1. câu chữ 把:
cấu trúc: S + 把 + O + V
ex: 珉奎把圆佑抱起来。(Mingyu bế Wonwoo lên.)
=> chứ ko phải "Mingyu đem Wonwoo bế lên" đâu he mấy cl, học tiếng Trung mà dịch như thế giáo viên ngta đào sẵn cái huyệt rồi đẩy cmày xuống luôn đấy
=> mình thấy dưới cmt có bạn nói trong tiếng Việt có cấu trúc này, như "mang rác đi đổ", "đem hồ sơ ra sắp xếp lại", mình xin trích cmt của một bạn giải đáp như sau:
cmt của bạn Nguyễn Lệ Hằng:
Cấu trúc 'Đem + danh từ (hữu hình, cầm nắm được) + đi/ra/về/đến + động từ' thì đúng, còn cấu trúc sai là 'đem + danh từ + động từ'
cmt của bạn Sahara Vương:
“Đem” hồ sơ “ra”, “đem” rác “đi”... tức là sẽ có một từ chỉ sự dịch chuyển về vị trí ấy, và những thứ dc đem/mang là những vật hữu hình cầm nắm được, ví dụ đơn giản thế này nha.
“Nó đi sửa xe” = “Nó mang xe đi sửa” => OK
“Nó dọn dẹp lại phòng” ~ “Nó đem phòng dọn dẹp lại” => LẬM cấu trúc
Bản thân cái câu “đem phòng dọn dẹp lại” nghe rất là ngang, người Việt sẽ phát hiện ra ngay.
=> ngủ dậy thấy có người giải thích rồi nên mang lên bài luôn cho khỏe haha

2. 不过 /bùguò/: nhưng, tuy nhiên, có điều
ex: 这件衣服珉奎很喜欢,不过有点贵,他不敢买。没想到圆佑知道,今天就买给他了。 (Mingyu thích cái áo này **, nhưng mà đắt quá, không dám mua. Ai ngờ Wonwoo biết, hôm nay anh mua về tặng cậu luôn.)
=> chữ này QT convert Hán Việt là "bất quá", nhưng chữ đấy trong tiếng Việt nó mang nghĩa hoàn toàn khác: "cùng lắm thì", "cùng lắm cũng chỉ". chứ "bất quá" trong tiếng Việt đ' phải là "nhưng mà" đâu he mấy ml Mị Trâu??? áp vào câu ví dụ ở trên thử đi, "Mingyu thích cái áo này **, cùng lắm thì nó rất đắt, không dám mua" ???????????? câu cú kiểu lz què gì đây?
3. 根本 /gēnběn/ (Hán Việt: căn bản)
a) (danh từ) cái căn bản, cái gốc rễ, cái nguồn cội
b) (danh từ) cái chủ yếu, cái trọng yếu
=> hai cái này là danh từ, không xài theo kiểu từ đệm trong câu được
c) (phó từ) từ trước đến giờ, xưa nay, vốn
ex: 除了珉奎,圆佑根本没有爱上什么人。(Trừ Mingyu ra thì xưa giờ Wonwoo chưa từng yêu ai hết.)
d) (phó từ) từ đầu đến cuối, tuyệt nhiên, không hề (nghĩa này thường dùng trong câu phủ định)
ex: 圆佑根本就没想到有一天会这么爱珉奎。(Wonwoo không ngờ/không hề nghĩ đến việc rằng sẽ có một ngày anh yêu Mingyu đến vậy.)
=> chớ đ' phải cái gì cũng chêm chêm "căn bản" vào đâu nha mấy cml??? đến lúc hỏi ra thì làm đ' mà giải thích được

bởi vì lớp nghĩa nó nhiều thế này xong còn phân trường hợp ra mà xài

)) ko học tiếng Trung biết lz mà giải thích

)))) trời ơi sao mà tao ghét mấy con bị lậm QT đến vậy đm có hay ho loz què gì đâu hả trời???????
4. 真 + Adj/V: rất... / ... quá/lắm
ex:
真好 (tốt quá)
真漂亮 (xinh ghê)
真喜欢 (thích lắm)
真让人伤心 (thiệt là đau lòng)
真没有意思 (không có gì vui hết)
真口是心非 (khẩu thị tâm phi quá đó nha)
真没有道理 (logic như cái đách loz vậy)
=> chứ ko phải cái đ' gì cũng "thực", thực thực cm chúng mày luôn đấy, "thực hay", "thực đẹp", "thực đau lòng", "thực không có đạo lí"... loz què !!!!!!!!!!!!!!!!!!!
chữ "thực" (với nghĩa "thật") đi riêng không có trong tiếng Việt thường hay sử dụng (chứ tiếng Việt cổ thì mình không biết, mình không chuyên sâu đến thế), nếu đi riêng thì người ta dùng nó thành chữ "thật" (thật vô lí, thật dễ hiểu,...) còn lại chỉ có "siêu thực", "thực tế", "sát thực"... (đã tìm ra điểm chung của những chữ này chưa? chúng đều là từ Hán Việt
)
5. 如果……就……: Nếu... thì...
ex1: 如果圆佑要走珉奎就跟他走吧。(Nếu Wonwoo muốn đi thì Mingyu cũng sẽ đi cùng luôn.)
ex2: 如果没有圆佑那就算了吧,没有他珉奎也觉得没有意思。(Nếu không có Wonwoo thì thôi vậy, không có anh Mingyu cũng không thấy vui vẻ gì hết.)
=> chữ 就 đó Hán Việt là "tựu", QT dịch là "liền"

bảo sao mấy ml Mị Trâu ko nhầm

thêm mấy ml editor ko biết 1 chữ tiếng Trung bẻ đôi nên xưa giờ cứ thấy "liền" là để "liền" luôn, trong khi trong QT nếu click vào chữ đó thì nó sẽ cho ra 16 nghĩa khác nhau để mà chọn, nhưng ko

ăn sẵn quen rồi, thấy "liền" thì cứ để "liền" thôi

))))) đcm sỉ nhục dân học tiếng Trung như tao **...
6. cấu trúc 是。。。。的 để nhấn mạnh chi tiết
是 nghĩa là "là", trừ các cách sử dụng thông thường: "đây là con chó", "kia là con mèo", "Mingyu là ny của Wonwoo", thì chữ 是 này còn dùng để nhấn mạnh phần mình muốn nói đến nếu đi cùng với 的, bọc phần cần nhấn mạnh lại.
ex1: 圆佑说他是爱珉奎的。(Wonwoo nói anh ấy yêu Mingyu. => nhấn mạnh "yêu" chứ ko phải chỉ là thích, biểu thị tình cảm cho Mingyu là nghiêm túc, đ' phải cà lơ phất phơ.)
ex2: 珉奎昨晚是跟圆佑在一起的。(Tối qua Mingyu ở cùng với Wonwoo. => nhấn mạnh "Wonwoo", tao ở là ở với Wonwoo chứ đ' phải với ml ất ơ nào hết)
ex3: 珉奎和圆佑他们说他们是明年会结婚的。(Mingyu và Wonwoo nói năm sau họ sẽ kết hôn. => nhấn mạnh "năm sau", ý kiểu tụi tao tính hết rồi chứ cần chúng mày vào giục hay gì)
=> chỉ có tiếng Trung mới dùng chữ "là" để nhấn mạnh như thế, họ dùng "là" nhưng nghĩa của họ không có chữ "là" đâu mà do người đọc, người nghe tự hiểu chữ đó dùng để nhấn mạnh vào đâu.
còn tiếng Việt mà muốn nhấn mạnh thì có một đống trợ từ cho chúng mày xài, "chỉ" (chỉ có mỗi mình em), "chính" (chính em), "ngay" (ngay bây giờ),... hoặc dùng câu bị động kiểu "Hàng trăm ngàn người đã tử vong bởi đại dịch cô vít-19".