Jasmine Ho
Phàm Nhân
Tên truyện: Gã tiên nhân này quá nghiêm túc
Tác giả: Ngôn quy
Mình có đăng ký dịch bộ này, mong @Niệm Di và @Độc Hành review và góp ý nhé. Cảm ơn rất nhiều!
Tác giả: Ngôn quy
Trung | Edit |
章 1: 少主 | Chương 1: Thiếu chủ |
'唉, 太难了.' | 'Ài, khó quá a.' |
河边的少年看着溪流中倒影的稚嫩面孔, 看着那荡起细微波痕的蔚蓝天空. | Bên bờ sông thiếu niên nhìn gương mặt non nót phản chiếu trong dòng nước, nhìn bầu trời xanh thẳm dưới làn sóng nhỏ đung đưa. |
张开双手, 少年有 hơi 瘦弱的身子缓缓躺 倒 xuống 浅嫩翠绿的草地上, 抬手想去触摸天空, 又无力地滑落. | Giang hai tay, thân thể hơi gầy yếu của thiếu niên chầm chậm nằm xuống thảm cỏ non xanh mượt, giơ tay lên như muốn chạm đến bầu trời lại yếu ớt rớt xuống. |
来到 nơi 这个蛮荒世界已经十二年了 a. | Đi tới thế giới hoang dã này đã mười hai năm rồi a. |
十二年! | Mười hai năm đó! |
知道他 ở 这十二年是怎么过的吗! | Biết hắn ở đây mười hai năm là trải qua như thế nào không! |
他! | Hắn! |
"少主!" | "Thiếu chủ!" |
侧旁突然传来一声粗犷的吆喝. | Bên cạnh đột nhiên truyền đến một tiếng hét to thô lỗ. |
以少年仰躺的溪边 làm 圆点的百丈范围, 大批骑乘冰蓝长毛巨狼的壮汉正来回巡视. | Phạm vi trăm trượng xung quanh chỗ thiếu niên nằm có rất nhiều tráng hán cưỡi trên cự lang lông dài màu xanh đang tuần tra qua lại. |
一位穿着皮甲, 魁梧若熊的大叔看少年倒下去, 用自己大嗓门关切地问候着: | Một vị mặc áo giáp da, khôi ngô như gấu đại thúc nhìn thiếu niên nằm xuống, lớn giọng ân cần hỏi thăm: |
"您没事吧少主! ?" | "Ngài không sao chứ thiếu chủ! ?" |
少年无力地摆摆 手, 有气无力地回了句: | Thiếu niên khẽ lắc lắc tay, uể oải trả lời: |
"没事, 让我休息一会儿." | "Không có việc gì, để ta nằm nghỉ ngơi một lát." |
刚想卖个惨, 无情被拆穿. | Vừa nghĩ bán thảm đã vô tình bị vạch trần. |
可, 他身为单狐山之北十大氏族之一熊抱族拥有唯一族长继承权的少主,thì 很快乐 ư? | Thân là người thừa kế duy nhất của Hùng Bão Tộc, một trong mười đại thị tộc phương Bắc, thì sẽ vui vẻ ư? |
这里没有网, 没有电子娱乐, 甚至都没有几 本纸质书籍! | Chỗ này không có mạng a, không có trò chơi điện tử, thậm chí đều không có sách giấy! |
他就算身为少主,xung quanh chỉ 多得是流着鼻涕, 穿着破旧皮甲的小跟班, 连几个能晚上谈心放松的漂亮柔软小侍女都没有! | Cho dù hắn là thiếu chủ, xung quanh cũng chỉ có toàn là tiểu người hầu nước mũi chảy ròng, mặc áo giáp da cũ nát thậm chí còn không có tiểu thị nữ xinh đẹp để đêm khuya tâm sự thả lỏng nữa a! |
吴妄完全不知道, 老天爷让他带着上辈子花花世界的记忆 kia 再活一次, 到底是奖励还是惩罚. | Ngô Vọng không biết ông trời để hắn mang theo ký ức kiếp trước nơi phồn hoa kia sống lại một lần. Rốt cuộc là khen thưởng hay là trừng phạt hắn a. |
其实个人娱乐方面的空虚还好, 多点时间适应, 自己也并非耐不住寂寞. | Kỳ thực phương diện giải trí cá nhân không có cũng được, nhiều chút thời gian liền thích ứng. Không phải là mình không chịu nổi cô đơn. |
更大的折磨, 还在男女那点事. | Tra tấn lớn hơn vẫn là ở vấn đề nam nữ. |
虽然 trong 氏族从首领到小兵都是一夫一妻, 但因为是上古时代, 大家都比较开放, 成婚前的年轻男女们, 都可以热情奔放的自由恋爱. | Tuy rằng trong thị tộc từ thủ lĩnh đến tiểu binh đều là một chồng một vợ. Nhưng vì thời đại thượng cổ, tất cả mọi người khá cởi mở, nam nữ trẻ tuồi trước khi kết hôn đều có thể nhiệt tình tự do yêu đương. |
真 · 自由恋爱. | Là thật sự · tự do yêu đương a. |
河畔的芦苇荡, 山边的小树林, 游牧地供牧民住宿的小屋, 雪山下取暖的冰房, 都能轻易找到 hình ảnh 未成婚男女挥洒青春的. | Bên bờ sông cỏ lau đung đưa, trong rừng cây nhỏ bên cạnh núi, trong túp lều nhỏ của dân du mục dùng để nghỉ ngơi hay trong nhà băng sưởi ấm dưới núi tuyết, đều có thể dễ dàng nhìn thấy hình ảnh nam nữ chưa thành hôn tùy ý thanh xuân. |
反倒是成婚之后, 大家 sẽ 要求彼此一心一意, 毕竟都有较重的生存压力和感情需求. | Ngược lại sau khi kết hôn, mọi người đều sẽ yêu cầu toàn tâm toàn ý với nhau. Dù sao, tất cả họ đều có áp lực sinh tồn và nhu cầu tình cảm sâu đậm hơn. |
生活, 无论是上辈子所在的蓝星, 还是这辈子所在的大荒, 都不是一件容易之事. | Cuộc sống mà, vô luận là kiếp trước ở Lam Tinh hay là đời này ở Đại Hoang, đều không phải là một chuyện dễ dàng. |
族里每三年 会 举办一次大昏会, 年轻且尚未成家的女人们, 会拿出精心准备的木棍, 骨棒, 石棍, 狼牙棒,tìm được 心仪的男子, 悄悄地摸上去. . . | Trong tộc mỗi ba năm sẽ tổ chức một lần Đại Hôn hội. Các thiếu nữ trẻ tuổi chưa lập gia đình sẽ lấy ra đã chuẩn bị tỉ mỉ gậy gỗ, gậy xương, gậy đá, gậy răng sói. Sau khi tìm được nam tử mình ngưỡng mộ liền lén lút tiến lên. . . |
给他们后脑勺一棍子! | Đập cho bọn hắn một gậy sau gáy! |
打出来声音越脆, 代表这男子头骨的品质越优等. | Thanh âm đánh ra càng vang dội, đại biểu nam tử này có xương sọ phẩm chất càng thượng đẳng. |
当然, 听声不是重点. | Đương nhiên, thanh âm không phải là trọng điểm. |
些女人 này 会把男人扛在肩上扔回自己的住处, 经过一晚上的辛苦合作, 第二天一早一同 nhau 走出屋子, là 自行结成夫妻 rồi. | Đám nữ nhân này sẽ đem nam nhân khiêng lên vai ném về chỗ mình ở. Trải qua cả đêm vất vả hợp tác, sáng sớm hôm sau cùng nhau đi ra gian phòng, là tự nhiên kết thành vợ chồng rồi. |
纯粹的结婚, 从一棍子开始. | Thuần túy kết hôn bắt đầu từ một gậy. |
必须强调的是, 他们熊抱族虽普遍憨了点, 但也不会强敲强扛 mang về. | Nhất định phải nhấn mạnh là, bọn họ Hùng Bão Tộc tuy đa số có chút ngốc, nhưng cũng sẽ không cưỡng ép đập, vác mang về. |
习俗 này đã 流传这么多年, 现在的男女双方大多是提前有了'合作伙伴', 等到大会的时候集体走 thực hiện 个流程 này. | Tập tục này đã lưu truyền trong nhiều năm. Hiện tại đa số nam nữ đôi bên trước đó đều đã có 'Đối tác', đến lúc đại hội tổ chức thì cùng nhau thực hiện cái quy trình này. |
那种纯粹按照古礼, trên 大会看顺眼就敲昏扛走的情形虽时有发生, 但男方大多会半夜 liền 逃 a. | Loại tình huống thuần túy dựa theo nghi thức cổ xưa, trên đại hội nhìn thuận mắt thì đập bất tỉnh khiêng đi tuy cũng có lúc phát sinh, nhưng đa số đàng trai sẽ nửa đêm liền chạy trốn a. |
吴妄严重怀疑, 族里婚后男性大都是些四肢发达憨憨的主要原因, 就是成婚的时候没挨住自己夫人那一棒! | Ngô Vọng nghiêm trọng hoài nghi đám nam nhân trong tộc sau khi kết hôn đa số là đám đầu óc ngu ngơ tứ chi phát triển; nguyên nhân chủ yếu chính là lúc thành hôn không chịu nổi một gậy kia của vợ mình! |
当然, 他是少主, 虽然没有白马只有白狼可以骑, 但严格来说也是个王子. | Đương nhiên, hắn là thiếu chủ, tuy rằng không có bạch mã chỉ có bạch lang có thể cỡi, nhưng nghiêm khắc mà nói cũng là cái vương tử. |
以后大婚只是象征地被自己爱侣敲一下, 可以直接装昏. | Sau này đại hôn chỉ là tượng trưng để người yêu mình đập một cái liền có thể trực tiếp giả bộ bất tỉnh. |
—— 美丽的母亲是这么安慰自己的. | ——mẫu thân xinh đẹp tự an ủi mình như thế đó. |
可, 可. . . | Nhưng, nhưng mà. . . |
"唉." | "Ài." |
少年额头挂满黑线, 手背遮挡 ở 额头上,làm 各种提不起精神. | Thiếu niên trán đầy hắc tuyến, bàn tay che ở trên trán, tinh thần không cách nào vui được. |
自己身体明明没 có 问题, 心理也没 có 啥毛病, 取向也中规中矩, 经常还有一些浮想联翩的青春期幻想, 怎么 lại 会染种怪病 này? | Thân thể mình rõ ràng không có vấn đề, tâm lý cũng không có tật xấu gì, tính hướng cũng bình thường. Bản thân cũng thường xuyên có mơ tưởng của tuổi dậy thì, như thế nào lại nhiễm phải loại căn bệnh kỳ quái này? |
是因为三岁那年, 听到一群阿姨大妈讨论简易狼牙棒制作方法导致的吗? | Là do năm ba tuổi kia, nghe được một đám cô bác thảo luận phương pháp chế tác gậy răng sói đơn giản ư? |
还是因为上辈子玩太嗨了, 让自己重活一次的老天爷故意搞自己心态? | Hay là vì kiếp trước mình chơi quá high, để bây giờ ông trời cho mình sống lại để trừng phạt? |
怎么就会这般? | Sao lại như thế này? |
'吴妄啊吴妄, 你这到底是造了什么孽! a' | 'Ngô Vọng a Ngô Vọng, ngươi đây rốt cuộc đã tạo cái nghiệt gì a! ' |
行吧, 大荒世界无奇不有, 他刚好就是一个小'奇'点. | Được thôi, Đại Hoang thế giới không thiếu điều kỳ lạ, hắn vừa vặn chính là một người có chút lạ thôi. |
七八岁之前的吴妄, 只想自己做个普普通通健壮的熊抱族的少主, 不用什么出众的才华, 也没 có 膨胀的野心 gì, 觉得能平平稳稳活过几百年的枯燥人生, vậy 就够了. | Trước bảy tám tuổi, Ngô Vọng nghĩ mình chỉ là một cái Hùng Bão Tộc thiếu chủ bình thường, không cần tài hoa xuất chúng cũng không có dã tâm bành gì. Chỉ cần có thể bình thường sống qua mấy trăm năm buồn tẻ nhân sinh, vậy là đủ rồi. |
—— 大荒人族寿命为三到五百岁. | —— Đại Hoang Nhân tộc tuổi thọ là ba đến năm trăm năm. |
那时候的吴妄, 一直都很快乐, 也很注意保养自己的后脑壳, 以便它能承受生活更多的毒打. | Khi đó Ngô Vọng, vẫn luôn rất vui vẻ, cũng rất chú ý bảo dưỡng xương sọ sau đầu của mình để nó có thể chịu đựng được cuộc sống càng nhiều đòn hiểm sau này. |
等到七八岁时, 一切都发生变化. | Đến khi bảy tám tuổi thì phát sinh biến hóa. |
那个怪病毫无征兆的出现在了自己身. . . | Căn bệnh kỳ quái kia bỗng nhiên xuất hiện mà không hề có dấu hiệu báo trước. . . |
呜 —— | Ô —— |
远处 phía 天边突然传来低沉的号角声. | Xa xa phía chân trời đột nhiên truyền đến tiếng kèn trầm thấp. |
吴妄心底停下吐槽, 一个激灵翻身跳了起来, 朝着号角声传来之处眺望, 远远见到一束笔直的狼烟. | Ngô Vọng ngừng lại châm chọc trong lòng, trở mình một cái nhảy dựng lên, nhìn về phía nơi phát ra tiếng kèn. Từ xa nhìn thấy một đám khỏi báo động thẳng tắp. |
这个大荒并不太平, 人族也不是什么天地主宰. | Vùng đất Đại Hoang này cũng không yên bình, Nhân tộc cũng không phải là kẻ thống trị. |
相反, được 先天大神女娲造化出的人族, 这个名 tại 大荒的天地间立足较晚; trên 苍山之北的片广阔草原 này, 十大氏族只有两家是以人族 làm 主导. | Trái lại, Nhân tộc được đại thần Nữ Oa tạo ra, lại có địa vị tương đối thấp ở Đại Hoang thế giới. Trên mảnh thảo nguyên rộng lớn ở Thương Sơn phương bắc này, mười đại thị tộc chỉ có hai nhà là Nhân tộc làm chủ. |
百族混杂生存, 启灵智后多 số 为 人形. | Trăm tộc cùng sinh sống với nhau, đa số sau khi mở ra linh trí đều là hình người. |
熊抱族总体实力虽强, 但草原上的凶险无时无刻不在威胁族人性命, 兽群的威胁一直存在. | Hùng Bão Tộc tổng thể thực lực tuy mạnh mẽ, nhưng trên thảo nguyên hung hiểm lúc nào cũng tồn tại hung thú uy hiếp tính mạng tộc nhân. |
号角, 狼烟, 都是较为常见的预警手段. | Kèn, khói báo động, đều là tương đối thông thường phương pháp báo động. |
此刻号角声较为舒缓, 狼烟也只是一缕, 应是巡逻的探哨发现 ra 什么不算严重的异状. | Lúc này tiếng kèn thong thả kéo dài, khói báo động cũng chỉ có một đám. Hẳn lính canh gác lúc tuần tra phát hiện ra tình huống bất thường nhưng không tính nghiêm trọng. |
"还以为是有大凶之兽." | "Còn cho rằng có quái vật lớn a." |
吴妄打了个哈欠, 有 chút 无趣地咂咂嘴, lại 要继续躺回草地享受此刻的安逸, 象征道了句: | Ngô Vọng ngáp một cái, có chút không thú vị chép chép miệng, lại muốn tiếp tục nằm về cỏ hưởng thụ thời gian nhàn hạ này, tượng trưng nói một câu: |
"三将军, 派人去探探发生何事 rồi." | "Tam tướng quân, phái người đi thăm dò một chút phát sinh chuyện gì rồi." |
"少主! 咱已经用苍鹰的眼睛看到了!" | "Thiếu chủ! Ta đã dùng mắt diều hâu nhìn thấy rồi!" |
刚才喊话的那位壮汉大叔挥舞着 cánh tay 比吴妄还粗 hơn, 满热切地招呼着: | Vị đại thúc cường tráng kia vừa hô to vừa vẫy cánh tay so với Ngô Vọng còn to hơn, đầy thiết tha thăm hỏi: |
"您要不要去 练练手? | "Ngài có muốn đi luyện tay một chút không? |
一群也就几百年 年份的褚犍兽不知被谁惊动, 在百里外追着什么, 咱们的人已经从两侧跟上去了." | Một đám Trử Kiền thú hơn mấy trăm năm không biết bị ai kinh động đang đuổi theo cái gì ở ngoài trăm dặm. Người của chúng ta đã từ hai bên theo sau rồi." |
"不去, " 吴妄打了个哈欠, "无趣." | "Không đi, " Ngô Vọng ngáp một cái, "Không hứng thú." |
熊三将军挠挠头, 从丈高的巨狼背上跳了下来, 几个踏步冲到了吴妄身旁, 搓搓大手, 用粗狂的嗓音尽量小声提醒着: | Hùng Tam tướng quân gãi gãi đầu, từ cự lang trên lưng cao cả trượng nhảy xuống, chạy vài bước vọt tới bên cạnh Ngô Vọng, chà xát bàn tay to, dùng hung bạo giọng nói tận lực nhỏ giọng nhắc nhở: |
"少主, 您以后是大族的首领, ở 年纪 này 就该适时的炫耀下武力, 不然以后容易出乱子. | "Thiếu chủ, ngài tương lai là đại tộc thủ lĩnh, lúc này nên phô trương ra thực lực, nếu không sau này rất dễ gặp rắc rối. |
咱知道少主您的厉害, 可些 kia 熊崽子们不知道啊, 您也要多出手, 镇住那些熊崽子才行!" | Ta biết thiếu chủ ngài lợi hại, nhưng đám kia hùng hài tử không biết a. Ngài cũng nên thường ra tay, trấn trụ đám kia hùng hài tử mới được!" |
吴妄: . . . | Ngô Vọng: . . . |
如果是为了氏族稳定 vậy 就没办法了, 他虽然对 với 管理氏族提不起精神, 但也不想给这辈子的爹娘丢人. | Nếu là vì ổn định thị tộc vậy thì không có biện pháp rồi, hắn tuy rằng đối với quản lý thị tộc không hứng thú nhưng cũng không muốn cho cha mẹ đời này mất mặt. |
"拉我车架过来." | "Kéo xe của ta tới đây." |
"哎, vâng!" | "Ôi, vâng!" |
熊三将军兴奋地答应一声, 锤了锤胸口, 扭头发出一阵吼叫. | Hùng Tam tướng quân hưng phấn đáp ứng một tiếng, vỗ vỗ ngực, quay đầu phát ra một trận gầm rú. |
Liền 听嗖嗖的破空声不绝于耳, 河畔附近的 kỵ 巨狼同时动了起来, 快若幻影. | Lập tức tiếng xé gió không ngừng vù vù bên tai, kỵ sĩ cưỡi cự lang bên cạnh bờ sông đồng thời lao lên nhanh như ảo ảnh. |
于是, 半个时辰后. | Thế là, nửa canh giờ sau. |
一只铺三层纯白雪熊皮子的车架, được 四只冰蓝纯毛巨狼拉着, 四只锈迹斑斑的车轮碾过有 chút 泥泞的草地, 压坏了花花草草, 溅起一路的泥点. | Một cái xe giá lót ba lớp da gấu trắng như tuyết được bốn cái cự lang lông màu xanh lam băng kéo. Bốn cái bánh xe loang lổ gỉ sắt nghiền qua đám cỏ lầy lội cỏ, đè nát hoa cỏ, bắn lên một đường bùn tung tóe. |
吴妄披上珍贵凶兽皮缝制成的斗篷, 头上戴着幼兽上颚做成的帽子, 歪在柔软的熊皮 bên 中, 身形伴随着车架在微微摇晃. | Ngô Vọng mặc một cái áo choàng bằng da thú quý hiếm, trên đầu đội mũ làm bằng hàm trên của ấu thú; nằm nghiêng ở bên trong da gấu mềm mại. Thân hình hắn khẽ đong đưa theo thùng xe. |
他正托着一张旧羊皮, 琢磨着上面弯弯扭扭的符号, 倒也颇为专注. | Hắn đang cầm một mảnh da dê cũ, suy nghĩ ký hiện xoắn vòng bên trên, trông cũng khá là chăm chú. |
Ở 车架前后左右, 一名名身披精甲, 全副武装的巨狼铁骑紧紧相随, 他们的目光甚至比身下的巨狼还要凶狠, 粗壮的身躯蕴含着惊人的力量. | Ở xung quanh thùng xe, từng tên kỵ binh thân hình cường tráng mặc tinh giáp, trang bị vũ trang hạng nặng cưỡi cự lang theo sát. Ánh mắt của bọn họ thậm chí so với cự lang dưới than còn muốn hung ác hơn. Tráng kiện thân thể ẩn chứa lực lượng kinh người. |
熊三将军驾着巨狼 từ 前方疾驰而来, 迂回半圈, 熟练地凑到车架旁, 扯着嗓子吆喝: | Hùng Tam tướng quân điều khiển cự lang từ đằng trước phi như bay đến, chạy nửa vòng, thuần thục tiến đến bên cạnh thùng xe, gân cổ họng hét to: |
"少主! 那些褚犍在追三个 đến từ 人域的修士! | "Thiếu chủ! Đám Trử Kiền kia đang truy đuổi ba tên tu sĩ đến từ Nhân Vực! |
错不了, 他们穿的花花绿绿的, 女的打架还穿裙子, 用的 còn là 那种 花架子法术! 拿几根牙签扔来扔去. | Không thể sai được, bọn họ ăn mặc loè loẹt. Nữ tử đánh nhau còn mặc váy, dùng còn là kiểu động tác pháp thuật đẹp mắt! Cầm vài cây tăm ném đến ném đi. |
他们实力都不怎么样, 飞空的法器好像被毁了, 在地上跑的比耗子 lớn 还快, 不过看样子已经快坚持不住了. | Thực lực bọn họ đều không được tốt lắm, pháp khí phi hành dường như bị hư rồi. Bọn họ đang chạy trên mặt đất so với con chuột còn nhanh hơn. Chẳng qua xem chừng đã sắp kiên trì không nổi rồi. |
Chúng 咱要救他们吗?" | Chúng ta có cứu bọn họ không?" |
"父亲说过, 见到落难的人族, 能救 thì 救." | "Phụ thân nói qua, nhìn thấy Nhân tộc gặp khó khăn, có thể cứu thì cứu." |
吴妄头也不抬地道了句: "三将军安排就行." | Ngô Vọng cũng không ngẩng đầu lên nói một câu: "Tam tướng quân an bài là được." |
"哎! 瞧好吧您!" | "Ôi! Ngài nhìn tốt a!" |
熊三将军攥拳猛力锤了锤胸口, 仰头发出一声熊咆哮: | Hùng Tam tướng quân nắm chặt tay thành quyền mãnh liệt vỗ vỗ ngực, ngửa đầu phát ra một tiếng gấu gầm gào: |
"少主要出手了! 都瞪大眼看着! 回去都给老子详细描述, 见谁都说一百遍!" | "Thiếu chủ muốn ra tay rồi! Đều trợn to mắt ra mà nhìn! Khi trở về đều tỉ mỉ miêu tả cho lão, gặp ai cũng phải nhắc lại một trăm lần!" |
周围巨狼骑顿时兴奋异常, 嗷嗷叫 lên 不停. | Chung quanh kỵ cự lang tức khắc hưng phấn dị thường, ngao ngao kêu lên không ngừng. |
接下来, 车队均速向前, 前方的大草原上已爆发了一阵密集的声响. | Tiếp theo, đoàn xe đều tăng tốc hướng về phía trước. Trên đại thảo nguyên đằng trước đã bùng nổ một trận âm thanh vang dội. |
狼嚎声, 吆喝声, 兽吼 声, 弓弦震动之声, 漫天大火凭空而现. | Tiếng sói tru, tiếng hét to, tiếng thú rống, tiếng dây cung chấn động. Khắp trời đột nhiên xuất hiện lửa lớn. |
古语有云: 达则火力覆盖, 穷则战术穿插. | Cổ ngữ có nói: bạo thì dùng hỏa lực bao trùm, nghèo thì sử dụng chiến thuật xen kẽ. |
khi 吴妄的车架抵达, 那数十头褚犍已被巨狼骑团团围住. | Khi xe giá của Ngô Vọng tới, vài chục con Trử Kiền đã bị kỵ cự lang bao vây xung quanh. |
这种兽未成气时候, 长相就很奇特, 体大如牛, 状如花豹, 但脑袋样式接近于人族, 独目, 牛耳, 尾巴占了一半身长. | Loại thú này lúc chưa trưởng thành, tướng mạo rất kỳ lạ. Thân thể to bằng con bò, hình dáng như báo hoa, nhưng kiểu dáng cái đầu khá giống với Nhân tộc, mắt một mí, tai bò, đuôi chiếm một nửa chiều dài thân thể. |
它们生性凶猛, 大多是三五成群, 口中能发出音浪, ở 北域算是较为常见的兽群. | Chúng nó tính tình trời sinh hung mãnh. Đa số là tập trung thành nhóm, trong miệng có thể phát ra sóng âm, ở Bắc vực xem như là tương đối là thông thường đàn thú. |
就是. . . | Chính là. . . |
肉不怎么好吃. | Thịt ăn không ngon. |
兽的实力一看种族, 二看寿岁, 抛开年份讨论战力那纯属瞎扯淡. | Lực lượng của hung thú phụ thuộc vào chủng tộc và niên đại. Thảo luận về thú lực mà không xem xét đến niên đại thì chỉ là thuần túy nói nhảm. |
活到千年的褚犍能将豹身进化 类人的四肢, 三千 年份的褚犍已算是凶兽级别, 一声怒咤能震死百里外的兽群. | Trử Kiền thú niên đại ngàn năm có thể phát triển thân thể con báo tiến hóa thành tứ chi như con người.Trử Kiền thú ba ngàn năm có thể xem như là hung thú, nộ quát một tiếng có thể đánh chết đàn thú ngoài trăm dặm. |
他们熊抱族 đã 曾 猎 bắt 过凶兽级的褚犍, 死伤颇重, 但收获也不少, 一颗兽丹换了大批粮食, 养活 được 更多人. | Hùng Bão Tộc bọn họ đã từng săn bắt qua Trử Kiền cấp bậc hung thú, tử thương khá lớn, nhưng thu hoạch cũng không ít. Một viên thú đan đổi được rất nhiều lương thực, nuôi được nhiều người. |
且说眼前. | Lại nói trước mắt. |
离着巨狼骑的包围圈越近, 那些褚犍兽的吼声就越震耳. | Càng đến gần vòng vây của cự lang, đám Trử Kiền kia càng rống lơn chấn động lỗ tai. |
吴妄抬头看了眼, 见到被狼骑隔开的三道身影, 那是两女一男, 女的都是修 身长裙装扮, 男的也穿着青蓝长袍, 各自都已负伤. | Ngô Vọng ngẩng đầu liếc nhìn, thấy ba đạo thân ảnh bị kỵ cự lang ngăn cách. Là hai nữ một nam, nữ tử đều mặc trang phục váy dài, nam cũng mặc trường bào xanh lam, mỗi người đều đã bị thương. |
这打扮, 多见于人域之中的人族修行者. | Kiểu trang phục này chủ yếu là của Nhân tộc người tu hành trong Nhân Vực. |
他们正紧张地盯着周围不断兜圈的黑影, 那男人也算有些担当, 抓着一把长剑将两 cái 年轻女人护在身后. | Bọn họ đang khẩn trương nhìn chằm chằm chung quanh không ngừng lượn vòng bóng đen. Nam tử kia coi như có chút đảm đương, cầm một thanh trường kiếm đem hai nữ nhân trẻ tuổi bảo hộ ở sau người. |
啊, 应该称为女子. | A, hẳn phải gọi là nữ tử. |
按人域的规矩, 都是称男子和女子. | Theo quy củ Nhân Vực, đều là gọi nam tử và nữ tử. |
大荒分九野, 人域居其南, 是人族聚集之地, 也是人族 ở 天地间最大的聚集地. | Đại Hoang phân thành Cửu Dã, Nhân Vực ở Kỳ Nam, là nơi tụ hội của Nhân tộc cũng là căn cứ lớn nhất của Nhân tộc. |
他们熊抱族 ở 大荒的东北方向, 离着人域颇远, 能在这里见到人域的修行者, 也算是稀罕事. | Bọn họ Hùng Bão Tộc ở hướng đông bắc của Đại Hoang, cách Nhân Vực khá xa. Có thể tại nơi này nhìn thấy người tu hành của Nhân Vực cũng xem như là chuyện hiếm lạ. |
吴妄忍不住多看了那两个女几眼. | Ngô Vọng nhịn không được nhìn hai cái nữ tử kia vài lần. |
嗯 —— | Ừ —— |
果然, 修行对 với 皮肤美白, 柔滑和光泽颇有帮助, 他们熊抱族的少女大多是健康的亚麻色, 俩女 này 就特别白. | Quả nhiên, tu hành rất hữu ích trong việc dưỡng da trắng đẹp, mềm mịn và bóng láng. Thiếu nữ Hùng Bão Tộc bọn họ làn da đa số là da nâu khỏe mạnh, hai cái nữ tu này thì đặc biệt trắng. |
两个人域 này 的女修胜 ở 体态纤瘦, 有柳弱扶风质感, 但都缺 chút 斤两, 他们熊抱族的妹子就不一样, 大都. . . | Hai nữ tu Nhân Vực này thân thể mảnh mai hơn, có cảm giác liễu yếu đào tơ, nhưng đều hơi gầy, bọn họ Hùng Bão Tộc muội tử thì không giống, đa số. . . |
"少主! 几十只玩意 này, 您一个人行不行?" | "Thiếu chủ! Mấy chục cái đồ chơi này, ngài một mình xử lý được không?" |
熊三将军在旁边又凑了过来, 小声嘀咕一句: "要不我安排几个祭祀旁边念咒, 跟您一起出手?" | Hùng Tam tướng quân ở bên cạnh lại gần đến, nhỏ giọng lầm rầm nói: "Nếu không ta an bài vài cái tế tự ở bên cạnh niệm chú, cùng ngài đồng loạt ra tay?" |
"不用." | "Không cần." |
吴妄自车架站起身来, 扶着前排扶手. | Ngô Vọng từ thùng xe đứng dậy, nắm tay vịn phía trước. |
四头霜白巨狼仰头长嚎, 前方一层层交错行进的巨狼骑如潮水般退去, 将数十头困兽展露 ở 吴妄视线. | Bốn đầu băng sương cự lang ngửa đầu thét dài. Tầng tầng kỵ binh cưỡi cự lang đằng trước thối lui như thủy triều, đem mấy đầu thú bị vây khốn hiện ra ở tầm mắt Ngô Vọng. |
车架前冲, 吴妄面色淡漠, 兽骨头盔下的长发迎风飘舞. | Xe giá vọt tới trước, Ngô Vọng sắc mặt lạnh nhạt, tóc dài dưới mũ cốt giáp phất phới bay trong gió. |
他抬起左手, 掌心对准那群褚犍. | Hắn giơ lên tay trái, lòng bàn tay nhắm ngay đám Trử Kiền kia. |
褚犍兽群敏锐地察觉到了危险, 对吴妄张嘴怒吼, 一层层声浪宛若透明墙壁对吴妄压来. | Đàn Trử Kiền thú nhạy bén nhận thấy nguy hiểm, hướng Ngô Vọng mở miệng rống giận. Tầng tầng sóng âm phảng phát như vách tường trong suốt hướng Ngô Vọng đè xuống. |
吴妄表情丝毫不变, 掌心浮现出十二颗星辰, 其上光芒互相勾连. | Ngô Vọng vẻ mặt mảy may không thay đổi, lòng bàn tay hiện ra mười hai khối ngôi sao quang mang giao hòa lẫn nhau. |
这是北野流传的祈星术, 北野各族祭祀们代代相传的技法, 也是他们熊抱族能 ở 北野立足的一大支柱. | Đây là Bắc Dã lưu truyền Kỳ Tinh Thuật, Bắc Dã tế tự các tộc đời đời truyền thụ kỹ xảo, cũng là trụ cột lớn để Hùng Bão Tộc bọn họ có chỗ đứng ở Bắc Dã. |
天空, 十二颗星辰闪耀 ở 方圆百里的天空. | Bầu trời, ở chu vi trăm dặm trên không trung, mười hai ngôi sao phát sáng lóng lánh. |
褚犍们的叫声弱下去, 它们的独目中带着疑惑, 带着恐惧, 却在朝中间汇聚. | Tiếng kểu của đám Trử Kiền thú nhỏ dần, trong mắt chúng nó mang theo nghi hoặc, sợ hãi, lại hướng vào trong tụ tập. |
也懂畏惧 ư? | Cũng biết sợ ư? |
是了, 这个大荒中, 兽都 có 灵智的, 大荒大部分区域中, 人族的地位并不如兽. | Đúng rồi, trong Đại Hoang này, thú đều có linh trí. Đại bộ phận khu vực bên trong Đại Hoang địa vị của Nhân tộc không bằng bằng thú. |
人理之光尚且微弱; | Ánh sáng nhân loại hãy còn yếu ớt; |
人族的足迹尚未抵达这个世界的巅峰; | Dấu chân Nhân tộc còn chưa đến đỉnh phong của thế giới này; |
聚集 ở 人域 của 人族, 与散落 ở 大荒九野的人族, 已走上截然不同的发展之路. | Căn cứ loài người ở Nhân Vực, và con người ở rải rác Cử Dã trên Đại Hoang có con đường phát triển hoàn toàn khác biệt. |
法则, 道则; | Pháp tắc, đạo tắc; |
祈星, 术法. | Kỳ tinh, thuật pháp. |
吴妄视线瞥向被巨狼骑包围的三道身影, 抬起的左掌用力攥紧, 兽群周遭突然出现一根根冰棱, 朵朵冰莲瞬息绽放, 接连成片. | Tầm mắt Ngô Vọng liếc về hướng bị kỵ cự lang bao vây bên trong ba đạo thân ảnh. Tay trái giơ lên dùng sức nắm chặt, xung quanh đàn thú đột nhiên xuất hiện từng cây từng cây băng lăng, đóa đóa băng liên chớp mắt nở rộ liên tiếp thành mảnh. |
祈星术, 大冰泽! | Kỳ Tinh Thuật, Đại Băng Trạch! |
Mình có đăng ký dịch bộ này, mong @Niệm Di và @Độc Hành review và góp ý nhé. Cảm ơn rất nhiều!