nhaque
Tác Giả Đại Thần
- Ngọc
- 180.760,67
- Tu vi
- -0,12
Dạ, cảm ơn bạn đã cùng quan tâm đến câu đố lần này (của nhaque).Từ VỚI này là trạng từ/ phó từ mà.
Còn chữ VỚI của bạn @LNHT cho là động từ mà.
Casper tò mò thử chơi google thì thấy ngoài trang từ điển của bạn @LNHT cho còn có mấy trang khác. thí dụ trang này (tratu.coviet.vn)
Từ điển Việt - Việt
với
động từ
Vươn tay lấy vật quá tầm tay của mình. (Ý này khớp với câu bạn đố)
Với tay lấy cây viết; với mãi không tới chùm vải trên cao.
Đạt tới cái khó.
Đưa chỉ tiêu quá cao, chưa ai với tới.
Hoạt động nhằm tới khoảng cách hơi quá tầm.
Đứng ngoài cổng gọi với vào nhà.
danh từ
Chiều cao bằng một người lớn đứng thẳng.
Cây cam cao một với.
kết từ
Quan hệ liên kết chặt chẽ với nhau, có chức năng giống nhau.
Tôi với nó có họ hàng; tôi đi cùng với anh ấy.
Sự đồng thời.
Tôi về cùng với anh.
Sự vật sắp nêu là đối tượng được nói đến.
Trình đơn đề nghị với cấp trên.
Người hay sự vật sắp nêu có quan hệ trực tiếp với điều sắp nói.
Với cách làm này thì kế hoạch xong sớm hơn dự định.
Nguyên nhân của trạng thái không hay sắp nêu.
Con còn nhỏ nên mệt với nó lắm.
Phương tiện vật chất hay trừu tượng.
Với thời gian, mọi việc ngày một phát triển hơn.
Quan hệ tách rời, chống đối.
Cãi nhau với bạn; bất đồng ý kiến với đồng nghiệp.
trạng từ
Yêu cầu tha thiết một việc gì đó cho mình.
Mẹ cho con đi chợ với; Anh cố giúp tôi lần này với.
Chê bai, trách móc hoặc không hài lòng.
Chê đẹp với xấu gì nữa, cần thì cứ mua.
Tra chữ Vói:
Xem với (nghĩa 1)
Hay là trang này (tratu.soha.vn)
Với
Động từ
![]()
vươn tay ra cố cho tới một vật ở hơi quá tầm tay của mình
với tay lên mắc áo cao quá với không tới
đạt tới được cái khó có thể vươn tới
"Vắn tay với chẳng tới kèo, Cha mẹ anh nghèo chẳng với được em." (Cdao)
từ biểu thị hướng của hành động, hoạt động nhằm tới một đối tượng ở một khoảng cách hơi quá tầm
gọi với theo, nhìn với cho đến lúc đi khuất
Danh từ
![]()
khoảng cách bằng một cánh tay vươn thẳng của người bình thường
Còn chữ Vói:
Động từ
(Phương ngữ)
xem với.
Chỉ xem 2 trang đã thấy mệt rồi, Casper chỉ thử vào trang bạn @LNHT nói thì nó cho 2 từ (Với/ Vói) đều là động từ và đồng nghĩa. (Mấy câu in đậm là có sẵn, Casper chỉ copy thôi)
Như vậy có ít nhất 3 trang từ điển online cho biết 2 từ đều là động từ và đồng nghĩa. Bạn @LNHT sai vì kg cho đúng từ bạn yêu cầu thôi. Vì từ VỚI qua VÔI thì đúng là dư cái râu, phải là VÓI mới được, nhưng bạn ấy kg hề lầm khi cho động từ VỚI vì 2 từ đều là động từ và đồng nghĩa, kg nhầm giữa động từ và trạng từ.
Bạn @nhaque có nghĩ là 3 trang từ điển này cũng cho nhầm kg?
Khi ra câu đố, thì nhaque đã chắc mẫm rằng hầu hết các bạn sẽ sai ở từ VÓI.
Chẳng qua, nhaque muốn mượn cơ hội để gợi ý đến mọi người về một trường hợp lầm lẫn phổ biến (như trường hợp này) mà thôi.
Xin nhắc lại: Chỉ là cố tình để gợi ý cho mọi người biết & tìm hiểu thêm (nếu có nhu cầu), chớ phải là dạy khôn hay bắt ép ai phải theo cả - bởi nhaque không có t.ư cách ấy.
Trở lại vấn đề này, thì vốn là 2 từ (2 vựng, 2 words) khác nhau về dạng chữ (characters which built-in) và về nghĩa (definition) - nhưng do một số nguyên nhân mà nhiều người đã bị lẫn như hiện nay và nhập chung lại làm 1 từ. Về nguyên tắc ngôn ngữ cơ bản: Mỗi một tiếng (sound) khi được ghi ra chữ (write characters to combine the word), thì phải có chỉ 1 nghĩa duy nhất (one definition only).
Hiện tượng 1 từ mà có hơn 1 nghĩa, tràn lan như hiện nay là do hạn chế về ý thức và về trí tuệ của nhiều người Việt. Họ không đủ khôn để nghĩ ra rằng "một ổ khóa mà chỉ có thể dùng một chìa để mở, thì đó mới là ổ khóa đạt chuẩn về an toàn".
Thôi, dừng ở đây. Bố láo quá có ngày chúng ngã mũ... phây thanh

--- Tóm cái váy lại thì... đáp án là VÓI hehe