Mình nghĩ "chữ" trong "đếm chữ tính tiền" ở đây mang nghĩa là "chữ viết" (ví dụ như luyện chữ, chữ hán, chữ ký, v.v) chứ không phải mang nghĩa là "chữ cái"Mạn phép nhiều lời ở nơi này, nhaque thấy nhiều bạn (kể cả ở ngoài đời thực, lẫn ở trong diễn đàn) không phân biệt đặng giữa "từ" với "chữ" trong tiếng Việt.
Thí dụ:
A. Tiếng Hoa (Chinese):
- 木 (chữ "Mộc") -- chữ này chỉ có 1 bộ thủ duy nhất - cũng là bộ (thủ) "Mộc" --> chữ = bộ
- 林 (chữ "Lâm") -- chữ này có 2 bộ thủ "Mộc" ghép lại --> chữ = bộ A + bộ B
B. Tiếng Việt:
- Mộc (từ/vựng "Mộc") -- từ này có 3 chữ cái "M", "ô", "c" và 1 dấu thanh "." ghép lại --> từ/vựng = chữ A + chữ B + chữ C + dấu
- Lâm (từ/vựng "Lâm") -- từ này có 3 chữ cái "L", "â", "m" ghép lại --> từ/vựng = chữ A + chữ B + chữ C
- À (từ/vựng "À") -- từ này có 1 chữ cái "A" và 1 dấu thanh "`" ghép lại -->từ = chữ + dấu thanh
- A (từ/vựng "A") -- từ này chỉ có 1 chữ cái duy nhất - cũng là chữ (cái) "A" --> từ = chữ
Ghi chú 1:
- Bộ (thủ) (tiếng Hoa) = Chữ (cái) (tiếng Việt)
- Chữ (tiếng Hoa) = Từ (Vựng) (tiếng Việt)
Ghi chú 2:
- Tiếng Hoa: bộ thủ --> bộ (nói tắt)
- Tiếng Việt: chữ cái --> chữ (nói tắt)
- Tiếng Việt: từ = vựng --> "vựng" là root definition của "từ" ngày nay;
"vựng" là thuần Việt, là từ cổ
"từ" (word) mà người Việt hiện đang dùng thì bắt nguồn do "tự" (chữ) trong tiếng Hoa, rồi dần dần bị biến âm sang dấu huyền.
Chính vì vậy, mà "từ" tiếng Việt = "chữ" tiếng Hoa.
"từ" tiếng Việt = 1 chữ, hoặc n chữ ghép lại; có hoặc không có dấu thanh.
"chữ" tiếng Hoa (phát âm Hán-Việt là "tự") = 1 bộ, hoặc n bộ ghép lại.
Kết luận: Trong tiếng Việt, chỉ có "từ" là đơn vị nhỏ nhất của câu. Cho nên, một vài dịch vụ viết truyện, viết văn tiếng Việt mà... "đếm chữ tính tiền" thì có thể xem là mất căn bản tiếng Việt.

Last edited: