Lần trước có bạn đặt thread hỏi xin dịch tiểu thuyết tiếng Anh để lấy kinh nghiệm, và hôm nay thì mình nhớ ra là mình từng viết guide về cái đó thật, chỉ là chưa đăng lên đây thôi.
Chủ yếu nó là những nhận xét khi mình dịch Tsukihime, thành ra ví dụ có thể hơi lạ mắt.
Có 6 vấn đề cần bàn:
1. Câu bị động (Passive voice)
Cấu trúc thể bị động trong tiếng Anh rất khác tiếng Việt. Có ba lưu ý chính:
• Cảm xúc người nói (mood)
Trong tiếng Việt, thể bị động thường hay mang yếu tố cảm xúc người nói, thể hiện thông qua hai từ “được” (văn cảnh tốt) và “bị” (văn cảnh không tốt). Tiếng Anh hầu như không có phân chia này (trừ cấu trúc get passive sẽ được nói sau), do đó người dịch cần bổ sung tùy theo tình huống.
• Trật tự từ (syntax)
Trước tiên cần tham khảo ví dụ:
• Câu bị động không chủ thể (agentless passive)
Tiếng Anh có đặc điểm là phải có chủ ngữ mới thành câu văn hoàn chỉnh. Tuy nhiên có một số trường hợp trong đó chủ ngữ hoặc không cần phải nêu, hoặc là người nói không biết để mà nêu. Vì không thể viết câu không có chủ ngữ, nên dịch giả tiếng Anh đã đổi chúng thành câu bị động:
2. Get
Đầu tiên cần bàn đến passive voice có kèm get. Khác câu bị động thông thường, sử dụng get hàm ý rằng hành động xảy ra trong câu là nằm ngoài tầm kiểm soát của chủ ngữ.
Do tính chất phải bắt đầu câu với chủ ngữ, dù cho phải dùng chủ ngữ giả It, tiếng Anh nhiều khi khá trúc trắc. Ví dụ hiển nhiên và cơ bản nhất là khi mô tả thời tiết.
4. For some reason
Đây là một thành ngữ phổ biến, cách dịch phổ thông là “không biết tại sao” hoặc “bất chợt”.
Though khi đứng đầu câu thì là “mặc dù”, tương đương với although/even though:
Chúng ta đều biết still khi làm trạng từ giữa câu thì mang nghĩa “vẫn còn”:
Chủ yếu nó là những nhận xét khi mình dịch Tsukihime, thành ra ví dụ có thể hơi lạ mắt.
Có 6 vấn đề cần bàn:
1. Câu bị động (Passive voice)
Cấu trúc thể bị động trong tiếng Anh rất khác tiếng Việt. Có ba lưu ý chính:
• Cảm xúc người nói (mood)
Trong tiếng Việt, thể bị động thường hay mang yếu tố cảm xúc người nói, thể hiện thông qua hai từ “được” (văn cảnh tốt) và “bị” (văn cảnh không tốt). Tiếng Anh hầu như không có phân chia này (trừ cấu trúc get passive sẽ được nói sau), do đó người dịch cần bổ sung tùy theo tình huống.
• Trật tự từ (syntax)
Trước tiên cần tham khảo ví dụ:
- Dịch Eng: Naturally, she's always surrounded by a crowd
- Dịch thô: Nên chẳng có gì lạ khi cô ấy luôn được vây quanh bởi một đám đông.
- Biên dịch: Nên chẳng có gì lạ khi cô ấy luôn được đám đông vây quanh.
- Biên dịch 2: Nên chẳng có gì lạ khi đám đông luôn vây quanh cô ấy.
• Câu bị động không chủ thể (agentless passive)
Tiếng Anh có đặc điểm là phải có chủ ngữ mới thành câu văn hoàn chỉnh. Tuy nhiên có một số trường hợp trong đó chủ ngữ hoặc không cần phải nêu, hoặc là người nói không biết để mà nêu. Vì không thể viết câu không có chủ ngữ, nên dịch giả tiếng Anh đã đổi chúng thành câu bị động:
- Dịch Eng: The main gate is locked at seven, and all the entrances to the mansion are to be locked at eight.
- Dịch thô: Cổng chính bị khóa lúc bảy giờ, và mọi lối vào biệt thự phải bị khóa lúc tám giờ.
- Biên dịch: Đến bảy giờ là khóa cổng chính, còn tám giờ thì khóa mọi lối vào biệt thự.
2. Get
Đầu tiên cần bàn đến passive voice có kèm get. Khác câu bị động thông thường, sử dụng get hàm ý rằng hành động xảy ra trong câu là nằm ngoài tầm kiểm soát của chủ ngữ.
- Dịch Eng: Please do take care not to get attacked by any dogs on your way to school.
- Dịch thô: Xin hãy cẩn thận đừng để bị tấn công bởi bất cứ con chó nào trên đường anh đi học.
- Biên dịch: Anh nhớ chú ý đừng để bị chó cắn trên đường đi học nhé.
- Dịch Eng: It's taken me seven days to get her to remember my name.
- Biên dịch: Tao mất bảy ngày mới làm cho chị ấy nhớ được tên tao đó.
- Dịch Eng: She will never get to finish what she tried to say.
- Biên dịch: Cô ấy sẽ không bao giờ nói được hết câu.
- Dịch Eng: Somehow, I get the feeling Kohaku-san has missed the point.
- Biên dịch: Không hiểu sao, tôi có cảm giác Kohaku-san hiểu nhầm vấn đề rồi.
- Dịch Eng: Tohno-kun, you really do get on well with Inui-kun.
- Biên dịch: Tohno-kun thật sự là rất thân với Inui-kun đó.
- Dịch Eng: She has got to be suspicious, but she bows and leaves the room.
- Biên dịch: Hẳn là cô ấy thấy đáng ngờ, nhưng cô vẫn cúi chào và rời khỏi phòng.
- Dịch Eng: Please warm yourself up, eat dinner, and get yourself together before you go home.
- Biên dịch: Em phải làm ấm người, ăn tối này, và chỉn chu lại rồi hẵng về nhà.
Do tính chất phải bắt đầu câu với chủ ngữ, dù cho phải dùng chủ ngữ giả It, tiếng Anh nhiều khi khá trúc trắc. Ví dụ hiển nhiên và cơ bản nhất là khi mô tả thời tiết.
- Dịch Eng: It is a beautiful day outside, and the dry wind signals the end of summer.
- Biên dịch: Ngoài trời thật đẹp, và làn gió hanh báo hiệu mùa hè đã hết.
- Dịch Eng: And the one who changed me wasn't Hisui, it was her sister, Kohaku-san.
- Biên dịch: Và người thay đồ cho tôi không phải Hisui, mà là Kohaku-san chị cô ấy.
- Dịch Eng: It seems Arihiko is close with Senpai.
- Biên dịch: Có vẻ như Arihiko khá thân với Senpai.
- Dịch Eng: Ah, could it be that your anemia was acting up again?
- Biên dịch: À, hay là do chứng thiếu máu của mày lại xuất hiện?
- Dịch Eng: It is also a rule that one must try not to go walking around in the mansion after ten.
- Biên dịch: Cũng còn quy định rằng không ai được đi lại trong biệt thự sau mười giờ tối.
- Dịch Eng: It is my duty to come and wake you, Shiki-sama.
- Biên dịch: Nhiệm vụ của tôi là đến đánh thức Shiki-sama.
- Dịch Eng: Yes, but it is uncommon for her to come home before dusk like today.
- Biên dịch: Vâng, nhưng thường thì cô ấy không hay về nhà trước hoàng hôn như hôm nay đâu ạ.
- Dịch Eng: We're going back the same way, so it wouldn't be strange for us to go together for part of the way, right!?
- Biên dịch: Bọn mình đi về cùng một hướng, nên nếu có về cũng nhau trên một phần đường thì cũng không có gì lạ, nhỉ!?
4. For some reason
Đây là một thành ngữ phổ biến, cách dịch phổ thông là “không biết tại sao” hoặc “bất chợt”.
- Dịch Eng: I feel tired for some reason.
- Biên dịch: Không hiểu sao, tôi thấy mệt.
Though khi đứng đầu câu thì là “mặc dù”, tương đương với although/even though:
- Dịch Eng: Though it does seem rather black and blubbery.
- Biên dịch: Tuy nhiên trông nó lại như có màu đen và giống mỡ động vật.
- Dịch Eng: Sure. Let's keep it short though.
- Biên dịch: Dĩ nhiên rồi. Nhưng mà ngắn gọn thôi nhé.
Chúng ta đều biết still khi làm trạng từ giữa câu thì mang nghĩa “vẫn còn”:
- Dịch Eng: The doctor is still smiling.
- Biên dịch: Ông bác sĩ vẫn nở nụ cười.
- Dịch Eng: Still, to notice and then just ignore her would be somewhat cruel.
- Biên dịch: Nhưng nếu nhận ra cô ấy rồi mà lại lờ đi thì cũng hơi quá đáng.
Last edited: