Thấy Chư Cát Thiền Quyên tỏ tình trước, Nam Phong muốn đáp lại, cũng nên đáp lại, nhưng lại chỉ nói được: "Ta thích nàng."
Last edited:
Thấy Chư Cát Thiền Quyên tỏ tình trước, Nam Phong muốn đáp lại, cũng nên đáp lại, nhưng lại chỉ nói được: "Ta thích nàng."
Nhưng đoạn dưới lại nói Nam Phong chưa nói: "Ta thích nàng" mà.Thấy Chư Cát Thiền Quyên tỏ tình trước, Nam Phong muốn đáp lại, cũng nên đáp lại, nhưng lại chỉ nói được: "Ta thích nàng."
Đây huynh:Nhưng đoạn dưới lại nói Nam Phong chưa nói: "Ta thích nàng" mà.
南风闻言感动非常, 此时南北倾诉爱意的说法并不相同, 北方胡人多直言"爱", 而南方汉人则言之"钟意", 爱和钟意等同明誓, 份量很重.
眼见诸葛婵娟示爱在前, 南风便有心回应, 也应该回应, 但说出来的却是"我喜欢你."
"钟意我, " 诸葛婵娟掐捏着南风的耳朵, "快说."
南风此时狂热激动, 也不觉得痛, 亦不接话, 舍了圆滑抬手上移, 寻那百兜花袍的布扣.
袍子的布扣多在左侧, 但左侧摸过之后无有发现, 于是便摸那右侧, 还是不见布扣.
钟意
(词语解释)
白话地区的一个口语,其意义为“喜欢”,也可以理解为欣赏。可写作:“锺意”。
Thích ý (từ ngữ giải thích) biên tập
Ghép vần: zhōng yì.
Thích ý, nguyên từ Quảng Đông nói, là lời nói suông khu một cái khẩu ngữ, kỳ ý nghĩa là "Thích", cũng có thể lý giải là thưởng thức. Có thể sáng tác: "Chung ý" .
Hình như đoạn trên Nam Phong định nói "ta thích nàng" nhưng chưa kịp nói thì bị Chư Cát Thiền Quyên véo tai, bắt hắn phải nói 3 từ này thi phải.Đây huynh:
Thấy Chư Cát Thiền Quyên tỏ tình trước, Nam Phong muốn đáp lại, cũng nên đáp lại, nhưng lại chỉ nói được: "Ta thích nàng."
- Là chung ý ta.
Chư Cát Thiền Quyên véo lấy lỗ tai của Nam Phong.
Ý kiến của mụi: Thiền Quyên tỏ tình với Nam Phong, Nam Phong đáp lại ''ta thích nàng'', Thiền Quyên không hài lòng véo tai Nam Phong đòi hắn nói ''chung ý''Hình như đoạn trên Nam Phong định nói "ta thích nàng" nhưng chưa kịp nói thì bị Chư Cát Thiền Quyên véo tai, bắt hắn phải nói 3 từ này thi phải.
À, huynh hiểu rồi, cảm ơn muội.Ý kiến của mụi: Thiền Quyên tỏ tình với Nam Phong, Nam Phong đáp lại ''ta thích nàng'', Thiền Quyên không hài lòng véo tai Nam Phong đòi hắn nói ''chung ý''
Nam Phong nghe vậy vô cùng cảm động. Bấy giờ cách thổ lộ tình yêu của Nam và Bắc không giống nhau, người Hồ phương Bắc thường nói thẳng là "Yêu", mà người Hán phương Nam thì lại nói là "Thương". Yêu và thương ngang ngửa với lời thề nguyền, phân lượng rất nặng.
Thấy Chư Cát Thiền Quyên tỏ tình trước, Nam Phong có ý đáp lại, cũng nên đáp lại, nhưng lúc nói lại thành "Ta thích nàng."
''Thương ta,'' Chư Cát Thiền Quyên véo tai Nam Phong. ''Nói mau.''
cái tên Nam Phong nói " Ta thích nàng" là thổ lộ tình cảm, còn ý của Chư Cát Thiền Quyên mún Nam Phong nói "钟意" "Yêu" là kiểu hứa hẹn, nó khác biệt, nàng mún 1 câu hứa hẹn, k fai là thổ lộNhưng đoạn dưới lại nói Nam Phong chưa nói: "Ta thích nàng" mà.
南风闻言感动非常, 此时南北倾诉爱意的说法并不相同, 北方胡人多直言"爱", 而南方汉人则言之"钟意", 爱和钟意等同明誓, 份量很重.
眼见诸葛婵娟示爱在前, 南风便有心回应, 也应该回应, 但说出来的却是"我喜欢你."
"钟意我, " 诸葛婵娟掐捏着南风的耳朵, "快说."
南风此时狂热激动, 也不觉得痛, 亦不接话, 舍了圆滑抬手上移, 寻那百兜花袍的布扣.
袍子的布扣多在左侧, 但左侧摸过之后无有发现, 于是便摸那右侧, 还是不见布扣.
đúng rồi nhưng nên diễn đạt cho câu chữ dễ hiểu:mấy huynh cho đệ hỏi cái đoạn này
Trung: 有钱的话在等死的期间就能花钱疏通疏通
Hán việt: hữu tiễn đích thoại tại đẳng tử đích kỳ gian tựu năng hoa tiễn sơ thông sơ thông
"Có tiền đang đợi cái chết trong lúc có thể tiêu tiền khơi thông khơi thông" dịch thế nào cho nó hợp lý có phải ý là "có tiền hối lộ xong thoát án đúng ko"
Chào mừng bạn đến với diễn đàn Bạch Ngọc Sách
Để xem đầy đủ nội dung và sử dụng các tính năng, mời bạn Đăng nhập hoặc Đăng ký tài khoản