Luận Truyện Ma Thiên Ký → Vong Ngữ → Tầng 1 : Sinh tử thí luyện

Status
Not open for further replies.

hungprods

Phàm Nhân
Ngọc
16,53
Tu vi
0,00
阳乾 cái từ này trong QT lúc mà update name thì nó ra "Dương Kiền"
mà thấy mấy vị kêu là Dương Càn nên chả biết để như thế nào đây help me!!!

can, kiền, càn

(Tính) Khô, ráo. ◎Như: can sài củi khô.
(Tính) Cạn, rỗng, khô kiệt. ◎Như: hà thủy trung can nước sông đã cạn,ngoại cường trung can ngoài mạnh mà trong rỗng.
(Tính) Giòn vang (âm thanh). ◇Sầm Tham : Đạp địa diệp thanh can (Quắc Châu tây đình 西) Giẫm lên đất, tiếng lá giòn khô.
(Tính) Nuôi, vì nghĩa kết thân mà không phải ruột thịt. ◎Như: can da cha nuôi,can nương mẹ nuôi. ◇Hồng Lâu Mộng : Quả nhiên Vương phu nhân dĩ nhận liễu Bảo Cầm tác can nữ nhi (Đệ tứ thập cửu hồi) Quả nhiên Vương phu nhân đã nhận (Tiết) Bảo Cầm làm con nuôi.
(Danh) Thực phẩm khô. ◎Như: bính can bánh biscuit, ngưu nhục can khô bò.
(Động) Trở thành khô. ◎Như: du tất vị can sơn dầu chưa khô. ◇Tam quốc diễn nghĩa : Thiếu đế lệ bất tằng can (Đệ tứ hồi) Thiếu đế không lúc nào ráo nước mắt.
(Động) Làm khô cạn, uống cạn. ◎Như: can bôi cạn chén.
(Phó) Uổng, vô ích. ◎Như: can đẳng chờ uổng công, can trừng nhãn trơ mắt ếch.
(Phó) Suông, chỉ. ◎Như: can khiết thái bất khiết phạn chỉ ăn vã thức ăn chứ không ăn cơm, can thuyết bất tố chỉ nói suông chứ không làm.
(Phó) Bề ngoài, giả vờ. ◎Như: can tiếu cười nhạt, can hào kêu vờ.
Một âm là kiền. § Cũng đọc là càn. (Danh) Quẻ Kiền, quẻ đầu trong tám quẻ, là cái tượng lớn nhất như trời, như vua.
(Danh) Họ Kiền.
(Tính) Trời, vua, cha, nam (tính). Quẻ Kiền ba hào dương cả, cho nên về bên nam ví như quẻ Kiền. ◎Như: nói ngày tháng sinh con trai thì gọi kiền tạo , nhà con trai ở thì gọi là kiền trạch , tượng trời là kiền tượng , quyền vua là kiền cương .
Giản thể của chữ .
 

Abc

Phàm Nhân
Ngọc
50,00
Tu vi
0,00
Không nghĩ tới, những trận PK đợt tới này lại là nơi phô diễn linh khí và những công pháp bá đạo.
Mong chờ!

Lão Mông Chủ cho hỏi phát: đêm nay có bi tiếp không thế?
 

TiểuKêTử

Phàm Nhân
Ngọc
29,18
Tu vi
0,00
can, kiền, càn

(Tính) Khô, ráo. ◎Như: can sài củi khô.
(Tính) Cạn, rỗng, khô kiệt. ◎Như: hà thủy trung can nước sông đã cạn,ngoại cường trung can ngoài mạnh mà trong rỗng.
(Tính) Giòn vang (âm thanh). ◇Sầm Tham : Đạp địa diệp thanh can (Quắc Châu tây đình 西) Giẫm lên đất, tiếng lá giòn khô.
(Tính) Nuôi, vì nghĩa kết thân mà không phải ruột thịt. ◎Như: can da cha nuôi,can nương mẹ nuôi. ◇Hồng Lâu Mộng : Quả nhiên Vương phu nhân dĩ nhận liễu Bảo Cầm tác can nữ nhi (Đệ tứ thập cửu hồi) Quả nhiên Vương phu nhân đã nhận (Tiết) Bảo Cầm làm con nuôi.
(Danh) Thực phẩm khô. ◎Như: bính can bánh biscuit, ngưu nhục can khô bò.
(Động) Trở thành khô. ◎Như: du tất vị can sơn dầu chưa khô. ◇Tam quốc diễn nghĩa : Thiếu đế lệ bất tằng can (Đệ tứ hồi) Thiếu đế không lúc nào ráo nước mắt.
(Động) Làm khô cạn, uống cạn. ◎Như: can bôi cạn chén.
(Phó) Uổng, vô ích. ◎Như: can đẳng chờ uổng công, can trừng nhãn trơ mắt ếch.
(Phó) Suông, chỉ. ◎Như: can khiết thái bất khiết phạn chỉ ăn vã thức ăn chứ không ăn cơm, can thuyết bất tố chỉ nói suông chứ không làm.
(Phó) Bề ngoài, giả vờ. ◎Như: can tiếu cười nhạt, can hào kêu vờ.
Một âm là kiền. § Cũng đọc là càn. (Danh) Quẻ Kiền, quẻ đầu trong tám quẻ, là cái tượng lớn nhất như trời, như vua.
(Danh) Họ Kiền.
(Tính) Trời, vua, cha, nam (tính). Quẻ Kiền ba hào dương cả, cho nên về bên nam ví như quẻ Kiền. ◎Như: nói ngày tháng sinh con trai thì gọi kiền tạo , nhà con trai ở thì gọi là kiền trạch , tượng trời là kiền tượng , quyền vua là kiền cương .
Giản thể của chữ .

Lão tính dịch ra Dương sư huynh là Dương Càn hay Dương Kiền đây :ranh:
 

Sùng A Xĩn

Phàm Nhân
Ngọc
14.140,11
Tu vi
0,00
Không nghĩ tới, những trận PK đợt tới này lại là nơi phô diễn linh khí và những công pháp bá đạo.
Mong chờ!

Lão Mông Chủ cho hỏi phát: đêm nay có bi tiếp không thế?

Sao ta nghe nói lão hơn 100 chương mới đọc mà :))
Dự là đêm nay có bi, qua ngày 16, mỗi ngày 1 bi :(
 
Status
Not open for further replies.

Những đạo hữu đang tham gia đàm luận

Top