Quen thói "theo đóm ăn tàn", có ngày bị tát văng đờm
--------- CHÚ:
+
đóm: vốn là từ/vựng gốc của thế hệ trước, về sau bị một bộ phận người ở thế hệ sau đọc trệch thành "đốm".
Thí dụ:
- đóm lửa
- con đom đóm (lấp lóe ánh sáng như có đóm lửa di động nên mới gọi là "con đóm"). Lấp Lóe (lóe lên, lóe sáng) cũng bị một số người đọc trệch thành Lập Lòe.
- vết đóm
- lóm đóm
+
tát: dùng lòng bàn tay vả vào da thịt, có khi vả vào lưng, có khi vào bắp đùi, có khi vào gò má, v.v... Sau này bị một số người đọc trệch thành "tán" ("táng").