Ayo!!! Chào các bạn,
Lại là mình đây!!! Hôm nay đêm khuya thanh vắng, dù ngồi trong phòng máy lạnh nhưng mình cũng đoán được là trăng sáng vằng vặc trên cao, trời báo điềm lành, nên vội vàng lên mạng tham khảo và soạn một topic nho nhỏ như này. Mục đích chủ yếu là chia sẻ quan điểm, cái nhìn, đồng thời muốn cùng các bạn thảo luận để có thể trình làng một bản dịch mượt mà hơn, chất lượng hơn.
Không dông dài nữa - theo mình, khi các bạn dịch, cần phải chú ý các điểm sau:
1 - Cấu trúc ngữ pháp của một câu hoàn chỉnh
Trước khi dịch/viết lại một câu nào đó, bạn nên tự hỏi:
- Trạng ngữ ở đâu?
- Chủ ngữ ở đâu? ==> Nếu chạy Quick Translator (QT) hoặc bản convert (CV) không có sẵn chủ ngữ, bạn phải thêm vào cho đầy đủ.)
- Vị ngữ ở đâu?
Sau khi xác định được các thành phần trên, hãy đặt ngón gõ thành câu đó.
Bên cạnh đó, chúng ta có thể phân tích một câu theo công thức:
- Trạng ngữ, Chủ ngữ (danh từ/cụm danh từ) + Vị ngữ (động từ chính + phần bổ ngữ cho động từ chính ấy)
- Chủ ngữ (danh từ/cụm danh từ) + Vị ngữ (động từ chính + phần bổ ngữ cho động từ chính ấy) + Trạng ngữ.
Ví dụ 1:
Cao Kiện trái tim đập thình thịch
==> Trái tim Cao Kiện đập thình thịch
(chủ ngữ) + [(động từ: đập) + (bổ ngữ: thình thịch)]
Ví dụ 2:
Hắn đem tất cả yêu thương trao cho Tiểu Phượng
=> Hắn trao tất cả yêu thương cho Tiểu Phượng.
(C.ngữ: Hắn) + [(động từ: trao) + (cụm danh từ làm vị ngữ: tất cả yêu thương) + (bổ ngữ: cho Tiểu Phượng - để bổ sung ý nghĩa cho động từ /trao/ nhằm trả lời câu hỏi: Trao cho ai?)]
t.ừ “đem” này trong Tiếng Việt mình rất hay sử dụng, nhưng dùng nó ở vị trí: Chủ ngữ + Đem + Vị ngữ + Động t.ừ là sai. Trong trường hợp bản QT/CV có cấu trúc như vậy, bạn nên bỏ t.ừ “đem” đi và đảo động t.ừ lên trước.
Sau đây, là một số lỗi nhỏ mà rất nhiều bạn "Dịch giả" đang mắc phải khi dịch, có thể là do dịch nhanh, do ẩu, hoặc nghĩ cấu trúc như thế là đúng và giữ nguyên. Mình sẽ ghi Cấu trúc sai ==> Cấu trúc đúng để các bạn dễ đọc nhé:
2- Cách sử dụng/chọn lọc từ ngữ
Có một số t.ừ Hán Việt rất ít sử dụng nếu không muốn nói là hoàn toàn không dùng trong Tiếng Việt (vì lý do đồng âm trái nghĩa hoặc các lý do khác…). Nên khi gặp những t.ừ dưới đây, bạn nên chủ động hạn chế hoặc thay luôn bằng các t.ừ gần nghĩa hay đồng nghĩa khác, chẳng hạn như:
3. Liên kết câu văn
Tác giả Trung viết câu có rất nhiều dấu phẩy, đọc vào rất lủng củng. Do đó, khi dịch - bạn cần đọc hết đoạn đó trước, rồi tự ngắt câu sao cho phù hợp. Bên cạnh đó, là khi có quá nhiều dấu phẩy, bạn cứ đọc rồi ngắt nhịp, rồi đọc, khiến câu văn mất tự nhiên. Có thể dùng các từ như sau: nhưng/ nên/ tuy vậy/ vậy nên/ thế/ bèn/ liền/ mà/ thì…. để liên kết các câu lại.
VD: @Độc Lữ Hành thấy hắn nóng nảy, vội vã nói => @Độc Lữ Hành thấy hắn nóng nảy NHƯ VẬY BÈN vội vã nói.
VD: Khổ nỗi đang là mùa event, các member đăng nhập đông nghịt => Khổ nỗi đang là mùa event NÊN các member đăng nhập đông nghịt.
Link phần 2: Chú Ý - Làm sao để bản dịch "mượt mà" hơn? (Phần 2)
@Độc Lữ Hành @Gia Cát Nô @Vì anh vô tình
Lại là mình đây!!! Hôm nay đêm khuya thanh vắng, dù ngồi trong phòng máy lạnh nhưng mình cũng đoán được là trăng sáng vằng vặc trên cao, trời báo điềm lành, nên vội vàng lên mạng tham khảo và soạn một topic nho nhỏ như này. Mục đích chủ yếu là chia sẻ quan điểm, cái nhìn, đồng thời muốn cùng các bạn thảo luận để có thể trình làng một bản dịch mượt mà hơn, chất lượng hơn.
Không dông dài nữa - theo mình, khi các bạn dịch, cần phải chú ý các điểm sau:
1 - Cấu trúc ngữ pháp của một câu hoàn chỉnh
Trước khi dịch/viết lại một câu nào đó, bạn nên tự hỏi:
- Trạng ngữ ở đâu?
- Chủ ngữ ở đâu? ==> Nếu chạy Quick Translator (QT) hoặc bản convert (CV) không có sẵn chủ ngữ, bạn phải thêm vào cho đầy đủ.)
- Vị ngữ ở đâu?
Sau khi xác định được các thành phần trên, hãy đặt ngón gõ thành câu đó.
Bên cạnh đó, chúng ta có thể phân tích một câu theo công thức:
- Trạng ngữ, Chủ ngữ (danh từ/cụm danh từ) + Vị ngữ (động từ chính + phần bổ ngữ cho động từ chính ấy)
- Chủ ngữ (danh từ/cụm danh từ) + Vị ngữ (động từ chính + phần bổ ngữ cho động từ chính ấy) + Trạng ngữ.
Ví dụ 1:
Cao Kiện trái tim đập thình thịch
==> Trái tim Cao Kiện đập thình thịch
(chủ ngữ) + [(động từ: đập) + (bổ ngữ: thình thịch)]
Ví dụ 2:
Hắn đem tất cả yêu thương trao cho Tiểu Phượng
=> Hắn trao tất cả yêu thương cho Tiểu Phượng.
(C.ngữ: Hắn) + [(động từ: trao) + (cụm danh từ làm vị ngữ: tất cả yêu thương) + (bổ ngữ: cho Tiểu Phượng - để bổ sung ý nghĩa cho động từ /trao/ nhằm trả lời câu hỏi: Trao cho ai?)]
t.ừ “đem” này trong Tiếng Việt mình rất hay sử dụng, nhưng dùng nó ở vị trí: Chủ ngữ + Đem + Vị ngữ + Động t.ừ là sai. Trong trường hợp bản QT/CV có cấu trúc như vậy, bạn nên bỏ t.ừ “đem” đi và đảo động t.ừ lên trước.
Sau đây, là một số lỗi nhỏ mà rất nhiều bạn "Dịch giả" đang mắc phải khi dịch, có thể là do dịch nhanh, do ẩu, hoặc nghĩ cấu trúc như thế là đúng và giữ nguyên. Mình sẽ ghi Cấu trúc sai ==> Cấu trúc đúng để các bạn dễ đọc nhé:
- @Gia Cát Nô hiện giờ đang rất đói => Hiện giờ @Gia Cát Nô đang rất đói.
- @Vì anh vô tình lúc này còn đang ngủ say => Lúc này, @Vì anh vô tình vẫn còn đang ngủ say.
- Tôi mấy hôm nữa sẽ tới gặp huynh @Độc Lữ Hành => Mấy hôm nữa, tôi sẽ tới gặp huynh @Độc Lữ Hành.
Trừ khi bạn có ý định dùng biện pháp tu t.ừ đảo ngữ để nhấn mạnh mốc thời gian, nếu không thì hãy làm đúng theo cấu trúc: Trạng ngữ + Chủ ngữ + Vị ngữ để câu văn nghe thuần Việt nhất.
- @Gia Cát Nô quả nhiên đã biết => Quả nhiên, @Gia Cát Nô đã biết.
- @Vì anh vô tình hiển nhiên hiểu rõ => Hiển nhiên, @Vì anh vô tình đã hiểu rõ.
- @Chu Nguyên từ trong ví lấy ra một tờ giấy => @Chu Nguyên lấy một tờ giấy t.ừ trong ví ra.
- Có phải hay không trong nhà có chuyện này a? Cùng @VôMệnh cãi nhau? => Có phải trong nhà có chuyện này đúng không? Anh cãi nhau với @VôMệnh hả?
- @Vì anh vô tình lúc này còn đang ngủ say => Lúc này, @Vì anh vô tình vẫn còn đang ngủ say.
- Tôi mấy hôm nữa sẽ tới gặp huynh @Độc Lữ Hành => Mấy hôm nữa, tôi sẽ tới gặp huynh @Độc Lữ Hành.
Trừ khi bạn có ý định dùng biện pháp tu t.ừ đảo ngữ để nhấn mạnh mốc thời gian, nếu không thì hãy làm đúng theo cấu trúc: Trạng ngữ + Chủ ngữ + Vị ngữ để câu văn nghe thuần Việt nhất.
- @Gia Cát Nô quả nhiên đã biết => Quả nhiên, @Gia Cát Nô đã biết.
- @Vì anh vô tình hiển nhiên hiểu rõ => Hiển nhiên, @Vì anh vô tình đã hiểu rõ.
- @Chu Nguyên từ trong ví lấy ra một tờ giấy => @Chu Nguyên lấy một tờ giấy t.ừ trong ví ra.
- Có phải hay không trong nhà có chuyện này a? Cùng @VôMệnh cãi nhau? => Có phải trong nhà có chuyện này đúng không? Anh cãi nhau với @VôMệnh hả?
Có một số t.ừ Hán Việt rất ít sử dụng nếu không muốn nói là hoàn toàn không dùng trong Tiếng Việt (vì lý do đồng âm trái nghĩa hoặc các lý do khác…). Nên khi gặp những t.ừ dưới đây, bạn nên chủ động hạn chế hoặc thay luôn bằng các t.ừ gần nghĩa hay đồng nghĩa khác, chẳng hạn như:
- bất quá: có điều/ chẳng qua là/ chẳng qua/ có điều là…
- tưởng: nhớ/ muốn/ nghĩ
- muốn: phải /muốn
- có chút: hơi/ có hơi/ đôi chút/ có chút… nhưng nên hạn chế tối đa t.ừ “có chút” vì trong Tiếng Việt không sử dụng t.ừ này nhiều
- nguyên lai: hóa ra/ thì ra
- căn bản: vốn dĩ/ vốn lẽ/ vốn…
- cư nhiên: thế mà/ lại/ lại có thể…
VD: Hắn cư nhiên dám nghênh ngang như vậy => Thế mà hắn dám nghênh ngang như vậy.
đạo: t.ừ này nghĩa là nói, nhưng trong quá trình dịch, bạn nên làm phong phú câu văn của mình hơn bằng cách thay bằng các t.ừ khác như kể/ thuật lại/ bảo/ hỏi/ đáp/ quát/ gắt lên/ nhắc/ thì thầm/… sao cho phù hợp ngữ cảnh mà nhân vật đang ở trong tình huống đó. Hoặc thậm chí bạn có thể thay bằng các t.ừ chỉ hoạt động và biểu lộ tâm trạng.
VD: @Gia Cát Nô dỏng tai hóng chuyện: “Đây cũng là thẻ ngọc truyền công à?”
@Độc Lữ Hành thở dài: “Anh nhìn thử đi.”
“Không sao cả, chỉ cần lấy đao tự cung, bèn có thể luyện thành thần công thôi mà.” @Gia Cát Nô trấn an hắn.
@Độc Lữ Hành an tâm sau đó đổi đề tài tiếp tục tám: “À, còn môn Tịch Tà kiếm phổ thì sao?”
==> Những từ "hóng chuyện/ thở dài/ trấn an/ tiếp tục tám... đều là từ chữ "nói (đạo)" mà ra.
- ly khai: rời đi/ rời bỏ/ bỏ đi/ đi
- thập phần: vô cùng/ cực kỳ/ rất/ mười phần…
- phi thường: vô cùng/ rất…
- không: không/ chẳng
- thực: hạn chế lạm dụng, có thể thay thế: VD: thực đắng => đắng quá/ đắng lắm/ rất đắng…
- cùng: VD: A cùng B đi chơi => A và B đi chơi hoặc: “Cùng nó cãi nhau à?” => “Cãi nhau với nó à?”
- nghĩ nghĩ: suy nghĩ/ nghĩ một lát/ ngẫm nghĩ/ nghĩ
- cười cười: mỉm cười/ khẽ cười/ bật cười/ dịu dàng cười/ cười thấu hiểu…
- hảo hảo: VD để tôi hảo hảo suy nghĩ lại => để tôi suy nghĩ kĩ lại đã.
- vì cái gì: vì sao/ tại sao/ vì lẽ gì
- không cần: đừng/ không cần (tùy trường hợp)
- biểu tình: vẻ mặt/ sắc mặt/ biểu tình/ thái độ…
- vô luận: bất kể/ bất luận
- thanh âm: t.ừ này khi dò t.ừ điển Tiếng Việt sẽ thấy cực kỳ ít dùng, vì thế nên thay bằng giọng nói/ tiếng nói/ âm thanh/ tiếng động… tùy ngữ cảnh sẽ thích hợp hơn
- thủy chung: Trong Tiếng Việt mình từ này nghĩa là tình cảm gắn bó không thay đổi, nhưng từ Hán Việt đó trong một số trường hợp lại có nghĩa là từ đầu tới cuối.
VD: Mẹ tôi thủy chung không thèm nói câu nào => t.ừ đầu đến cuối, mẹ tôi vẫn không buồn nói lời nào.
- liền: trong bản QT/CV, từ liền này thường xuất hiện rất nhiều, tùy trường hợp mà bạn nên chuyển thành: thì, sẽ, đã, rồi…, chỉ dùng từ “liền” trong trường hợp nó miêu tả hoặc chỉ một hành động diễn ra ngay sau đó, còn những hành động trong quá khứ thì nên dùng từ đã. Tương t.ự với các ngữ cảnh khác.
VD: Nếu chàng không thích, liền xin lỗi muội đi.
=> Nếu chàng không thích thì xin lỗi muội đi.
- thân ảnh: Trong t.ừ điển Tiếng Việt vốn không có từ này, nên thay bằng các t.ừ gần nghĩa khác như bóng dáng/ hình bóng/ hình ảnh/…cho phù hợp.
- là, thì là, chỉ là, cũng là, có là…: những từ này phần lớn nên bỏ đi hoặc thay đổi tùy theo ý diễn đạt mà câu văn đang nhắc tới
VD: Tôi là muốn giúp đỡ hắn mà thôi. => Tôi chỉ muốn giúp đỡ hắn mà thôi.
- a, nga, ân: Hạn chế tối đa hoặc nên bỏ luôn t.ừ này, vì khi đặt các t.ừ đó cuối câu khiến câu văn trở nên không thuần Việt và làm giảm bớt tính nghiêm túc của lời nói.
VD: Tôi thích cô ấy lắm a => Tôi thích cô ấy lắm.
Tôi đi học rồi nga => Tôi đi học rồi.
Ân, em vui lắm => Vâng/ dạ, em vui lắm.
- cười hắc hắc: hắc hắc là mô phỏng âm thanh tiếng cười trong tiếng Trung, ở tiếng Việt mình, có thể chuyển ngữ thành ha hả, hì hì, hi hi…. chứ không nên dùng cụm t.ừ đấy.
- hướng, hướng về phía: từ này dùng để chỉ phương hướng, tùy trường hợp bạn cũng có thể bỏ đi hoặc thay từ thích hợp khác.
VD: @Vì anh vô tình hướng @Độc Lữ Hành vẫy tay tạm biệt => @Vì anh vô tình vẫy tay tạm biệt @Độc Lữ Hành
- tưởng: nhớ/ muốn/ nghĩ
- muốn: phải /muốn
- có chút: hơi/ có hơi/ đôi chút/ có chút… nhưng nên hạn chế tối đa t.ừ “có chút” vì trong Tiếng Việt không sử dụng t.ừ này nhiều
- nguyên lai: hóa ra/ thì ra
- căn bản: vốn dĩ/ vốn lẽ/ vốn…
- cư nhiên: thế mà/ lại/ lại có thể…
VD: Hắn cư nhiên dám nghênh ngang như vậy => Thế mà hắn dám nghênh ngang như vậy.
đạo: t.ừ này nghĩa là nói, nhưng trong quá trình dịch, bạn nên làm phong phú câu văn của mình hơn bằng cách thay bằng các t.ừ khác như kể/ thuật lại/ bảo/ hỏi/ đáp/ quát/ gắt lên/ nhắc/ thì thầm/… sao cho phù hợp ngữ cảnh mà nhân vật đang ở trong tình huống đó. Hoặc thậm chí bạn có thể thay bằng các t.ừ chỉ hoạt động và biểu lộ tâm trạng.
VD: @Gia Cát Nô dỏng tai hóng chuyện: “Đây cũng là thẻ ngọc truyền công à?”
@Độc Lữ Hành thở dài: “Anh nhìn thử đi.”
“Không sao cả, chỉ cần lấy đao tự cung, bèn có thể luyện thành thần công thôi mà.” @Gia Cát Nô trấn an hắn.
@Độc Lữ Hành an tâm sau đó đổi đề tài tiếp tục tám: “À, còn môn Tịch Tà kiếm phổ thì sao?”
==> Những từ "hóng chuyện/ thở dài/ trấn an/ tiếp tục tám... đều là từ chữ "nói (đạo)" mà ra.
- ly khai: rời đi/ rời bỏ/ bỏ đi/ đi
- thập phần: vô cùng/ cực kỳ/ rất/ mười phần…
- phi thường: vô cùng/ rất…
- không: không/ chẳng
- thực: hạn chế lạm dụng, có thể thay thế: VD: thực đắng => đắng quá/ đắng lắm/ rất đắng…
- cùng: VD: A cùng B đi chơi => A và B đi chơi hoặc: “Cùng nó cãi nhau à?” => “Cãi nhau với nó à?”
- nghĩ nghĩ: suy nghĩ/ nghĩ một lát/ ngẫm nghĩ/ nghĩ
- cười cười: mỉm cười/ khẽ cười/ bật cười/ dịu dàng cười/ cười thấu hiểu…
- hảo hảo: VD để tôi hảo hảo suy nghĩ lại => để tôi suy nghĩ kĩ lại đã.
- vì cái gì: vì sao/ tại sao/ vì lẽ gì
- không cần: đừng/ không cần (tùy trường hợp)
- biểu tình: vẻ mặt/ sắc mặt/ biểu tình/ thái độ…
- vô luận: bất kể/ bất luận
- thanh âm: t.ừ này khi dò t.ừ điển Tiếng Việt sẽ thấy cực kỳ ít dùng, vì thế nên thay bằng giọng nói/ tiếng nói/ âm thanh/ tiếng động… tùy ngữ cảnh sẽ thích hợp hơn
- thủy chung: Trong Tiếng Việt mình từ này nghĩa là tình cảm gắn bó không thay đổi, nhưng từ Hán Việt đó trong một số trường hợp lại có nghĩa là từ đầu tới cuối.
VD: Mẹ tôi thủy chung không thèm nói câu nào => t.ừ đầu đến cuối, mẹ tôi vẫn không buồn nói lời nào.
- liền: trong bản QT/CV, từ liền này thường xuất hiện rất nhiều, tùy trường hợp mà bạn nên chuyển thành: thì, sẽ, đã, rồi…, chỉ dùng từ “liền” trong trường hợp nó miêu tả hoặc chỉ một hành động diễn ra ngay sau đó, còn những hành động trong quá khứ thì nên dùng từ đã. Tương t.ự với các ngữ cảnh khác.
VD: Nếu chàng không thích, liền xin lỗi muội đi.
=> Nếu chàng không thích thì xin lỗi muội đi.
- thân ảnh: Trong t.ừ điển Tiếng Việt vốn không có từ này, nên thay bằng các t.ừ gần nghĩa khác như bóng dáng/ hình bóng/ hình ảnh/…cho phù hợp.
- là, thì là, chỉ là, cũng là, có là…: những từ này phần lớn nên bỏ đi hoặc thay đổi tùy theo ý diễn đạt mà câu văn đang nhắc tới
VD: Tôi là muốn giúp đỡ hắn mà thôi. => Tôi chỉ muốn giúp đỡ hắn mà thôi.
- a, nga, ân: Hạn chế tối đa hoặc nên bỏ luôn t.ừ này, vì khi đặt các t.ừ đó cuối câu khiến câu văn trở nên không thuần Việt và làm giảm bớt tính nghiêm túc của lời nói.
VD: Tôi thích cô ấy lắm a => Tôi thích cô ấy lắm.
Tôi đi học rồi nga => Tôi đi học rồi.
Ân, em vui lắm => Vâng/ dạ, em vui lắm.
- cười hắc hắc: hắc hắc là mô phỏng âm thanh tiếng cười trong tiếng Trung, ở tiếng Việt mình, có thể chuyển ngữ thành ha hả, hì hì, hi hi…. chứ không nên dùng cụm t.ừ đấy.
- hướng, hướng về phía: từ này dùng để chỉ phương hướng, tùy trường hợp bạn cũng có thể bỏ đi hoặc thay từ thích hợp khác.
VD: @Vì anh vô tình hướng @Độc Lữ Hành vẫy tay tạm biệt => @Vì anh vô tình vẫy tay tạm biệt @Độc Lữ Hành
3. Liên kết câu văn
Tác giả Trung viết câu có rất nhiều dấu phẩy, đọc vào rất lủng củng. Do đó, khi dịch - bạn cần đọc hết đoạn đó trước, rồi tự ngắt câu sao cho phù hợp. Bên cạnh đó, là khi có quá nhiều dấu phẩy, bạn cứ đọc rồi ngắt nhịp, rồi đọc, khiến câu văn mất tự nhiên. Có thể dùng các từ như sau: nhưng/ nên/ tuy vậy/ vậy nên/ thế/ bèn/ liền/ mà/ thì…. để liên kết các câu lại.
VD: @Độc Lữ Hành thấy hắn nóng nảy, vội vã nói => @Độc Lữ Hành thấy hắn nóng nảy NHƯ VẬY BÈN vội vã nói.
VD: Khổ nỗi đang là mùa event, các member đăng nhập đông nghịt => Khổ nỗi đang là mùa event NÊN các member đăng nhập đông nghịt.
Link phần 2: Chú Ý - Làm sao để bản dịch "mượt mà" hơn? (Phần 2)
@Độc Lữ Hành @Gia Cát Nô @Vì anh vô tình
Last edited: