đây là tên của người Nhật, dùng chữ Hán, đọc theo âm Nhật.
Thông thường người Nhật sẽ chọn tên trước bằng âm Nhật trước, tức là mấy cái bằng chữ mềm như thế này này めが じゅうすけ, sau đó chọn chữ Hán tương ứng.
Hoặc giả, có những tên họ quen thuộc thường dụng thì lại thường là những chữ Hán có ít cách đọc, không biến âm nhiều thì việc lấy tên dễ hơn.
Ví dụ đầu tiên với 椿 英輔
chữ 椿 đọc là つばき có nghĩa là cây hoa trà.. đơn giản rồi.
trong khi họ 英輔 này thì lại khác. Riêng bản thân chữ "ANH" 英 này có thể âm Hán - Nhật là /Ei/ hoặc là /You/ âm thuần Nhật thì có /Hana/ /Hanabu/ trong khi, trong tên người, nhiều khi nó cũng được đọc là /hide/ ví dụ như Anh Xuân là tên của thầy mình: 英春 Hideharu hay Anh Tuấn 英俊 Hidetoshi
Còn chữ 輔 này có các âm là /Ho/ /suke/ /Tasuke/
Vậy nên, khi ghép với nhau thì ta có thể được kha khá những tổ hợp khác nhau => tên khác nhau.
Eisuke えいすけ là một tên - họ thông dụng ở Nhật, cho nên có thể tên này đọc là Eisuke thật, nhưng vì là tên, cho nên, nếu chọn được chữ Hán như này thì có thể chọn cách đọc là HIdesuke cũng không có gì là lạ.
Tương tự tên này 目賀 重亮
めが じゅうすけ âm Hán Việt là Mục Hạ Trùng Lượng...
Nhiều người Nhật chọn chữ Hán mình thích rồi sáng tạo cách đọc khác cho chữ Hán đó để làm tên mình, thế nên thật là hết xẩy, đề tài" Cách đặt tên của người Nhật" đã từng là một đề tài làm khóa luận tốt nghiệp của rất nhiều thầy cô, các bậc tiền bối trong khoa mình cho nên mình biết vấn đề này vô cùng lắm...