[Anh Ngữ] Những từ ngữ cần tránh dùng trong bài thi Speaking IELTS

walrus

Phàm Nhân
Expert Translator
Ngọc
2.453,42
Tu vi
0,00
Một trong những điểm yếu của học sinh VN là vốn từ vựng ít ỏi, do ít khi chịu đọc sách. Và nếu có, thì hầu hết là đọc sách giáo khoa tiếng Anh VN. Hậu quả là vốn từ của ai cũng như ai. Trong bài viết trước mình đã có nói qua rằng các giám khảo đánh giá chất lượng bài thi của bạn dựa vào sự nổi trội so với bài thi của thí sinh khác. Vậy thì, nếu bạn cũng chỉ quanh quẩn dùng những từ ngữ mà ai cũng biết, thì chắc chắn là bạn không qua được mốc 6.0.

Dưới đây mình sẽ liệt kê một số từ ngữ bị giám khảo IELTS đánh giá là "overused words", nghĩa là, những từ này không được tính vào điểm cộng của tiêu chí Lexical Resource.


1. Comfortable: Đây là từ bị thí sinh VN lạm dụng nhiều nhất. Thực ra thì từ này cũng có khá nhiều cách sử dụng:
  • Nói về 1 thứ đồ vật làm bạn thoải mái khi mặc chúng: These new shoes are not very comfortable.
  • Cảm thấy thư giãn về mặt thể xác: The patient is comfortable after his operation.
  • Tự tin: He's more comfortable with computers than with people.
  • Có đủ tiền để mua sắm: He makes a comfortable living.
  • Một chiến thắng dễ dàng: 4-0! Such a comfortable win.
Vấn đề ở đây là lớp nghĩa thứ 1, 2 và 3 đã bị học sinh VN sử dụng quá nhiều, và do đó không giám khảo nào còn muốn nghe nữa. Chưa kể việc các thí sinh còn lẫn lộn giữa lớp nghĩa 1 và 3. Ví dụ:
  • What a comfortable bed! (Đúng)
  • I am very comfortable with this bed. (Sai. Cấu trúc "to be comfortable with" phải đi với lớp nghĩa thứ 3).
Một vấn đề nữa là học sinh VN cũng thỉnh thoảng phát âm sai. Comfortable có âm "o" câm - bạn phải đọc là COM-f-ter-ble, chứ không phải com-FORT-table. Có lỗi sai này là do danh từ của comfortable là comfort - một từ rất phổ biến khác, và từ này thì lại có cách đọc bình thường.

Lời khuyên của mình là hạn chế dùng từ comfortable, trừ khi bạn muốn dùng lớp nghĩa thứ 4 và 5. Cách thức đơn giản nhất là thay thế comfortable bằng những từ đồng nghĩa:
  • a comfortable bed - a cozy bed
  • I'm comfortable - I feel relaxed.
  • He isn't comfortable with people - He is nervous when being near many people.
Bạn cũng có thể dùng từ "comfy" khi nói đến lớp nghĩa thứ 1 và 2 của comfortable.


2. Convenient: Cũng bị giám khảo ghét ngang với comfortable. Từ này có 2 lớp nghĩa chính:
  • Chỉ một sự việc có vẻ dễ thực hiện: It's very convenient to pay by credit card.
  • Dễ dàng để đi từ nơi này đến nơi khác: The hotel is convenient to the beach.
Convenient (với lớp nghĩa thứ nhất) cũng là từ hay được học sinh VN sử dụng, và do đó bạn cũng khó mà kiếm điểm Lexical resource nữa. Những từ đồng nghĩa như "handy" hay "suitable" sẽ tốt hơn.


3. Very: Thực ra người bản xứ cũng sử dụng từ này khá nhiều. Vấn đề là thí sinh VN lười học từ mới, thành ra cứ phang chữ "very" này vô tội vạ, đôi chỗ còn sai nghĩa. Vis dụ:
  • It is very freezing out there! (Sai ở chỗ freezing là tính từ mạnh, nên không cần very nữa)
  • My car is very faster than yours. (Very không đi với so sánh hơn kém. Có thể thay bằng "a lot" hoặc "much")
Chủ yếu từ này được dùng để nhấn mạnh, tuy nhiên cách mà người bản xứ dùng thì rất đa dạng:
  • Very few people know that.
  • I'm not very impressed. (= I'm completely not impressed.)
  • They wanted the very best quality.
  • At last he had his very own car.
  • Mario said the very same thing. (=Mario said the exact same thing).
Hầu hết học sinh VN chỉ dừng lại ở mức dùng very để tăng độ ảnh hưởng của tính từ đứng sau nó (như trong ví dụ "very few" ở trên). Nếu cứ liên tục dùng very như vậy thì khá là nhàm chán. Bạn nên học các từ đồng nghĩa, ví dụ:
  • a very small toy figure
  • a tiny toy figure
  • a miniature sized figure.
3 cụm từ trên có nghĩa tương tự nhau, nhưng 2 cụm dưới thì có cách diễn đạt tốt hơn hẳn.


4. Good/bad: Hai từ này được giám khảo đánh giá vào loại "kindergarten level", tức là trẻ con mẫu giáo nó cũng nói được. Thí sinh IELTS hầu hết là sinh viên trở lên, và do đó mức đòi hỏi cũng phải khác.

Để tăng số lượng cách diễn đạt thì tốt nhất là bạn nên dùng một quyển từ điển đồng nghĩa/trái nghĩa. Ví dụ khi bạn gõ từ "good" vào trang thesaurus.com:
CS3Cykw.png

5. That's a good/interesting/tricky question: Nhiều thí sinh hay dùng câu nói này để câu giờ khi gặp một câu hỏi không lường trước. Vấn đề là câu này nhiều khi mang hàm ý kiểu như "lời khen của thầy giáo dành cho học sinh". Chưa kể việc nếu bạn cứ lặp đi lặp lại câu này trong suốt bài thi, thì sẽ làm cho giám khảo rất khó chịu, vì chắc chắn không có chuyện cả 20 câu hỏi đều "interesting".

Dưới đây là một vài mẫu câu tương tự nên tránh, vì học sinh VN đã lạm dụng chúng quá nhiều rồi:
  • It is my personal opinion that...
  • Personally, I would have to say that...
  • I am of the opinion that it depends on...
  • To be honest, I personally believe that...
  • Frankly,...
Những câu nói kiểu này còn phạm một lỗi nữa là "thiếu tự nhiên" (sounds unnatural). Ví dụ ở câu 1, "personal" đã là từ đồng nghĩa của "my" rồi, nên nói như trên sẽ bị lặp ý. Tương tự với "I" và "personally". Ngoài ra "to be honest" và "frankly" cũng là những từ mà dân bản xứ ít dùng, bởi vì không có gì nghe đạo đức giả hơn việc lải nhải rằng "nói thật thì là thế này..."

Bạn nên quên hết các câu diễn đạt loằng ngoằng như trên, và tìm cách câu giờ cho đúng điệu hơn:
  • Well...
  • Hmm, give me a few seconds.
  • Wow, let me think about that.
  • I’ve never thought about that before.
  • That was a tough one.
  • I guess...
  • I don't have much experience on this, but I suppose...
Những mẫu câu kiểu này khá có ích khi bạn vào đến Part 3.


6. Moreover: Đây là liên từ hay được dùng để nối 2 câu lại với nhau. Ngoài việc nó bị lạm dụng quá nhiều ra, thì "moreover" là một từ khá trang trọng (formal), trong khi tiêu chí của văn nói là suồng sã (informal).

Bạn nên tránh sử dụng những từ tương tự với moreover: additionally, furthermore... Tốt nhất là dùng những từ căn bản nhất:
  • And (từ này được dân bản xứ dùng rất nhiều, đơn giản vì tiện. Càng cố thay bằng từ hiếm thì càng làm bài nói của bạn kì quặc)
  • Also
Tuy nhiên sang phần thi Part 3 thì mức độ trang trọng cũng được đòi hỏi nhiều hơn Part 1 nên bạn có thể tỏ ra "formal" hơn chút đỉnh.
 
Last edited:

Vivian Nhinhi

Thái Ất Thượng Vị
Đệ Nhất Converter Tháng 6
Ngọc
293,36
Tu vi
5.727,52
Một trong những điểm yếu của học sinh VN là vốn từ vựng ít ỏi, do ít khi chịu đọc sách. Và nếu có, thì hầu hết là đọc sách giáo khoa tiếng Anh VN. Hậu quả là vốn từ của ai cũng như ai. Trong bài viết trước mình đã có nói qua rằng các giám khảo đánh giá chất lượng bài thi của bạn dựa vào sự nổi trội so với bài thi của thí sinh khác. Vậy thì, nếu bạn cũng chỉ quanh quẩn dùng những từ ngữ mà ai cũng biết, thì chắc chắn là bạn không qua được mốc 6.0.

Dưới đây mình sẽ liệt kê một số từ ngữ bị giám khảo IELTS đánh giá là "overused words", nghĩa là, những từ này không được tính vào điểm cộng của tiêu chí Lexical Resource.


1. Comfortable: Đây là từ bị thí sinh VN lạm dụng nhiều nhất. Thực ra thì từ này cũng có khá nhiều cách sử dụng:
  • Nói về 1 thứ đồ vật làm bạn thoải mái khi mặc chúng: These new shoes are not very comfortable.
  • Cảm thấy thư giãn về mặt thể xác: The patient is comfortable after his operation.
  • Tự tin: He's more comfortable with computers than with people.
  • Có đủ tiền để mua sắm: He makes a comfortable living.
  • Một chiến thắng dễ dàng: 4-0! Such a comfortable win.
Vấn đề ở đây là lớp nghĩa thứ 1, 2 và 3 đã bị học sinh VN sử dụng quá nhiều, và do đó không giám khảo nào còn muốn nghe nữa. Chưa kể việc các thí sinh còn lẫn lộn giữa lớp nghĩa 1 và 3. Ví dụ:
  • What a comfortable bed! (Đúng)
  • I am very comfortable with this bed. (Sai. Cấu trúc "to be comfortable with" phải đi với lớp nghĩa thứ 3).
Một vấn đề nữa là học sinh VN cũng thỉnh thoảng phát âm sai. Comfortable có âm "o" câm - bạn phải đọc là COM-f-ter-ble, chứ không phải com-FORT-table. Có lỗi sai này là do danh từ của comfortable là comfort - một từ rất phổ biến khác, và từ này thì lại có cách đọc bình thường.

Lời khuyên của mình là hạn chế dùng từ comfortable, trừ khi bạn muốn dùng lớp nghĩa thứ 4 và 5. Cách thức đơn giản nhất là thay thế comfortable bằng những từ đồng nghĩa:
  • a comfortable bed - a cozy bed
  • I'm comfortable - I feel relaxed.
  • He isn't comfortable with people - He is nervous when being near many people.
Bạn cũng có thể dùng từ "comfy" khi nói đến lớp nghĩa thứ 1 và 2 của comfortable.


2. Convenient: Cũng bị giám khảo ghét ngang với comfortable. Từ này có 2 lớp nghĩa chính:
  • Chỉ một sự việc có vẻ dễ thực hiện: It's very convenient to pay by credit card.
  • Dễ dàng để đi từ nơi này đến nơi khác: The hotel is convenient to the beach.
Convenient (với lớp nghĩa thứ nhất) cũng là từ hay được học sinh VN sử dụng, và do đó bạn cũng khó mà kiếm điểm Lexical resource nữa. Những từ đồng nghĩa như "handy" hay "suitable" sẽ tốt hơn.


3. Very: Thực ra người bản xứ cũng sử dụng từ này khá nhiều. Vấn đề là thí sinh VN lười học từ mới, thành ra cứ phang chữ "very" này vô tội vạ, đôi chỗ còn sai nghĩa. Vis dụ:
  • It is very freezing out there! (Sai ở chỗ freezing là tính từ mạnh, nên không cần very nữa)
  • My car is very faster than yours. (Very không đi với so sánh hơn kém. Có thể thay bằng "a lot" hoặc "much")
Chủ yếu từ này được dùng để nhấn mạnh, tuy nhiên cách mà người bản xứ dùng thì rất đa dạng:
  • Very few people know that.
  • I'm not very impressed. (= I'm completely not impressed.)
  • They wanted the very best quality.
  • At last he had his very own car.
  • Mario said the very same thing. (=Mario said the exact same thing).
Hầu hết học sinh VN chỉ dừng lại ở mức dùng very để tăng độ ảnh hưởng của tính từ đứng sau nó (như trong ví dụ "very few" ở trên). Nếu cứ liên tục dùng very như vậy thì khá là nhàm chán. Bạn nên học các từ đồng nghĩa, ví dụ:
  • a very small toy figure
  • a tiny toy figure
  • a miniature sized toy figure.
3 cụm từ trên có nghĩa tương tự nhau, nhưng 2 cụm dưới thì có cách diễn đạt tốt hơn hẳn.


4. Good/bad: Hai từ này được giám khảo đánh giá vào loại "kindergarten level", tức là trẻ con mẫu giáo nó cũng nói được. Thí sinh IELTS hầu hết là sinh viên trở lên, và do đó mức đòi hỏi cũng phải khác.

Để tăng số lượng cách diễn đạt thì tốt nhất là bạn nên dùng một quyển từ điển đồng nghĩa/trái nghĩa. Ví dụ khi bạn gõ từ "good" vào trang thesaurus.com:
CS3Cykw.png

5. That's a good/interesting/tricky question: Nhiều thí sinh hay dùng câu nói này để câu giờ khi gặp một câu hỏi không lường trước. Vấn đề là câu này nhiều khi mang hàm ý kiểu như "lời khen của thầy giáo dành cho học sinh". Chưa kể việc nếu bạn cứ lặp đi lặp lại câu này trong suốt bài thi, thì sẽ làm cho giám khảo rất khó chịu, vì chắc chắn không có chuyện cả 20 câu hỏi đều "interesting".

Dưới đây là một vài mẫu câu tương tự nên tránh, vì học sinh VN đã lạm dụng chúng quá nhiều rồi:
  • It is my personal opinion that...
  • Personally, I would have to say that...
  • I am of the opinion that it depends on...
  • To be honest, I personally believe that...
  • Frankly,...
Những câu nói kiểu này còn phạm một lỗi nữa là "thiếu tự nhiên" (sounds unnatural). Ví dụ ở câu 1, "personal" đã là từ đồng nghĩa của "my" rồi, nên nói như trên sẽ bị lặp ý. Tương tự với "I" và "personally". Ngoài ra "to be honest" và "frankly" cũng là những từ mà dân bản xứ ít dùng, bởi vì không có gì nghe đạo đức giả hơn việc lải nhải rằng "nói thật thì là thế này..."

Bạn nên quên hết các câu diễn đạt loằng ngoằng như trên, và tìm cách câu giờ cho đúng điệu hơn:
  • Well...
  • Hmm, give me a few seconds.
  • Wow, let me think about that.
  • I’ve never thought about that before.
  • That was a tough one.
  • I guess...
  • I don't have many experience on this, but I suppose...
Những mẫu câu kiểu này khá có ích khi bạn vào đến Part 3.


6. Moreover: Đây là liên từ hay được dùng để nối 2 câu lại với nhau. Ngoài việc nó bị lạm dụng quá nhiều ra, thì "moreover" là một từ khá trang trọng (formal), trong khi tiêu chí của văn nói là suồng sã (informal).

Bạn nên tránh sử dụng những từ tương tự với moreover: additionally, furthermore... Tốt nhất là dùng những từ căn bản nhất:
  • And (từ này được dân bản xứ dùng rất nhiều, đơn giản vì tiện. Càng cố thay bằng từ hiếm thì càng làm bài nói của bạn kì quặc)
  • Also
Tuy nhiên sang phần thi Part 3 thì mức độ trang trọng cũng được đòi hỏi nhiều hơn Part 1 nên bạn có thể tỏ ra "formal" hơn chút đỉnh.
Cảm ơn bạn vì bài viết bổ ích nữa. Mình chẳng dùng tiếng Anh mấy nên trong số từ nêu trong ví dụ của bạn có đến non nửa là mình không biết cách dùng. hờ hờ. Đúng là học được nhiều cái mà chưa được ai dạy.
Cảm ơn bạn!
 

fox9

Đại Thừa Sơ Kỳ
Administrator
I guess the person who benefits most from this english programme is you. Mr Walrus! I can see you enjoy your work.i can see your enthusiasm . I can see a bright university tutor of the future. I have learned alot from diu my friend. Keep it up! :thank:

Woa, what happens to Shady? What kind of food do you eat today? :oh:

It's rare to see a cmt like that from you. :5cool_big_smile:
 

Shady

Phàm Nhân
Ngọc
56,00
Tu vi
0,00
Em cũng định cmt sao nay bác cá đoan trang dữ zậy mà không biết nói tiếng Anh dư lào nên đành câm nín....:bitmieng:

:cuoichet: Hôm qua bác dang nắng hơi lâu cháu ôi!!! :))
No more Phở, please! I'm kinda fond of the "normal" you, not the "Pho" you.:1cool_look_down:
As you wish my friend.the normal shady,not the crazy shady you shall get! *bum* :cuoichet:
 

Những đạo hữu đang tham gia đàm luận

Top